Các Nhãn Hiệu Thông Dụng Bacardi (Light Dry) – 37,5% Vol Bacardi (Premium Black) – 37,5% Vol


Rum là một trong vài loại rượu mạnh còn nhiều mùi vị đặc trưng của nguyên liệu chình làm ra nó. Và tình chất đặc trưng đó tùy thuộc vào giống mìa được dùng, tùy thuộc vào điều kiện khì hậu, đất đai mìa sẽ cho độ ngọt, hàm lượng muối khoáng khác nhau.


Bên cạnh những loại Rum làm bằng mật đường còn có một số loại Rum khác được làm từ nước mìa ép không qua tinh chế như các loại Rum vùng Haiti, Martinique.


2.4.3.2. Phân loại

Rum được phân ra làm 4 loại chình

White (light body rum): Rượu không màu, dry, dịu và ìt thơm hơn các loại rum khác. Thường được gọi là light, white, hoặc silver Rum, chưng cất bằng cột (continuous still). Ủ trong thùng gỗ sồi khoảng 6 tháng, dùng để pha chế.


Gold hay Amber, medium body rum: thường được gọi là Gold Rum, rượu có màu vàng như màu của trà, vị đậm hơn Light Rum. Được chưng cất bằng Pot Still và thường được ủ trong thùng gỗ sồi trắng hơn một năm.


Dark, full body Rum: thường được gọi là Dark Rum, màu sậm, mùi vị đậm đà và có vị hơi ngọt. Được chưng cất bằng Pot Still và ủ trong thùng gỗ sồi vài năm, thường được cho thêm đường caramel vào để tạo màu sậm hơn.


Aromatic Rum: là rượu Rum được cho thêm gia vị vào, thường có nhãn hiệu là Captain Morgan’s spice rum. Hoặc có loại rum ủ lâu năm trong thùng gỗ sồi (ìt nhất 6 năm) được mang trên nhãn chữ Anejo.


2.4.3.3. Các nước sản xuất

Rượu Rum được sản xuất ở rất nhiều nước trên thế giới, nhiếu nhất là ở các nước vùng Nam Mỹ, Úc, Indonesia, Philippine. Nhưng nổi tiếng hơn cả là những loại rượu rum được sản xuất ở vùng Caribbean. Mỗi đảo nhỏ có mỗi loại Rum khác nhau như:


Puerto Rico: Nổi tiếng về Light Rum, Gold rum, thường ủ ìt nhất 3 năm

Virgin Island: Dry, Light body rum giống Puerto Rican

Guyana: Nổi tiếng về Dark Rum, mùi vị đậm và nồng độ cồn cao như rum Demeraran độ cồn là 151 proof thương dùng để pha chế cocktail (Zombie).

Jamaica: thường sản xuất Drak Rum, rượu được chưng cất bằng máy chưng cất hính nồi (Pot Still) hai lần và thương ủ trong thùng gỗ sồi ìt nhất là 5 năm.

Martinique & Haiti: Thường sản xuất loại Medium body Rum, làm từ nước mía ép

Cuba: Sản xuất chủ yếu loại Light Rum.


2.4.3.4. Các nhãn hiệu thông dụng Bacardi (Light Dry) – 37,5% vol Bacardi (Premium Black) – 37,5% vol

Facundo (Ron Superior de Bacardi) – 40% vol Havana Club (Cuba Rum – 3 Years Aged) – 40% vol

Havana Club (Cuba Rum – Extra Aged Dry – 7 Years Aged) – 40% vol Captain Morgan (Black Label Jamaica Rum) – 73% vol

Appleton Estate Extra (Jamaica Rum- 12 Years Old) – 43% vol Coruba (Original Jamaica Rum) – 74% vol

Myers’s (Planters’ Punch Brand – Jamaica Rum) – 40% vol Lemon Hart (Golden Jamaica Rum) – 40 % vol

Mount Gay (Eclipse Barbados Rum) – 40 % vol

Old Pascas (Ron Blanco – West India Rum) – 37,5% vol Saint James (Martinique)


Myers’s Bacardi Havana Club Lemon Hart Captain Morgan 2 4 3 5 Cách phục vụ  Rum thường 1


Myers’s Bacardi Havana Club Lemon Hart Captain Morgan 2 4 3 5 Cách phục vụ  Rum thường 2

Myers’s Bacardi Havana Club Lemon Hart Captain Morgan 2 4 3 5 Cách phục vụ  Rum thường 3



Myers’s Bacardi Havana Club Lemon Hart Captain Morgan 2 4 3 5 Cách phục vụ  Rum thường 4


Myers’s Bacardi Havana Club Lemon Hart Captain Morgan 2 4 3 5 Cách phục vụ  Rum thường 5


Myers’s


Bacardi


Havana Club


Lemon Hart

Captain

Morgan

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.


2.4.3.5. Cách phục vụ

Rum thường được dùng để pha chế cocktail hoặc pha với Coca Cola (Coke)

Các loại cocktail nổi tiếng: Daiquiri, Bacardi, Maitai, Pina Colada, Planter’’s Punch.

Aromatic dark Rum thường được uống nguyên chất hoặc uống với đá hoặc có thể pha với một ìt nước giống như uống whisky.


2.4.4. VODKA

2.4.4.1. Định nghĩa

Vodka là một loại rượu mạnh, có nồng độ cồn cao. Được chưng cất bằng nồi chưng cất liên tục (Continuous Still) và được lọc qua than hoạt tình hoặc cát thạch anh để lọc trong và khử mùi do đó rượu Vodka là loại rượu trung tình.


2.4.4.2. Xuất xứ

Theo lịch sử được ghi lại, Vodka được sản xuất và tiệu thụ ở châu Âu vào thế kỷ

12. Một số tài liệu cho rằng nguồn gốc của rượu Vodk là ở Nga, nhưng một số khác lại cho rằng Vodka có nguồn gốc từ Balan. Hiện Nga và Balan đang tranh giành về nguồn gốc xuất xứ của rượu Vodka. Do đó cũng có thể nói rằng Vodka được tím ra đồng thời ở 2 quốc gia trên

Trong thời Sa Hoàng, Vodka được làm từ nguyên liệu chình là khoai tây. Mãi đến 1918, một người Nga là Peter Smirnoff lập ra nhà máy sản xuất rượu Vodka đầu tiên ở Moscow và sản xuất loại Vodka được lọc qua than hoạt tình để khử mùi. Rượu Vodka được tung ra thị trường thế giới từ sau cuộc cách mạng tháng 10 Nga. Đến 1930 gia đính của Smirnoff sang định cư ở Mỹ và mang theo công thức đặc biệt về cách làm rượu Vodka của gia đính họ và bán lại bản quyền cho người Mỹ. Từ đó rượu Vodka Smirnoff được sản xuất tại Mỹ. Đến đầu thập niên 60 uống rượu Vodka trở thành trào lưu ở Mỹ qua các loại cocktail như: Screwdriver, Bloody Mary, Kamikaze đã làm cho rượu Vodka trở nên thông dụng và phổ biến trên thế giới.


2.4.4.3. Đặc tính

Rượu Vodka ngon (Finest Vodka) thường có đặc tình không màu, gần như không mùi và vị. Khi pha chế với các thành phần khác, không làm mất đi tình chất đặc trưng của các thành phần đó.


2.4.4.4. Phân loại

Có 2 loại Vodka trên thị trường. Ngoài Nga và Balan còn có nhiều nước khác sản xuất như Mỹ, Thuỵ Điển, Phần Lan, Anh

Clear Vodka: là loại không mùi vị, rất phổ biến. Loại ngon thường được sản xuất từ nguyên liệu là ngũ cốc.

Absolut (Vodka – Country of Sweden) – 40% vol

Gorbatschow (Vodka – Berlin 1921) – 40% vol

Grasovka (Zubrowka Bison Brand Vodka) – 40% vol

Moskovskaya (Russian Vodka) – 40% vol

Moskovskaya (Crystal Russian Vodka) – 40% vol

Stolitschnaya (Russischer Vodka) – 40% vol

Smirnoff sản xuất tại Mỹ có nhiều loại như sau:

- Smirnoff red label: 40% vol

- Smirnoff blue label: 50% vol

- Smirnoff silver private: 45,2% vol loại ngon nhất


Flavoured Vodka: Thường có các mùi vỏ chanh, tiêu, ớt. Có thể có màu hoặc không màu, có loại được ủ trong thùng gỗ sồi.


Smirnoff Absolut Gorbatschow Grasovka Moskovskaya 2 4 4 5 Cách Phục vụ  Clear Vodka theo 6


Smirnoff Absolut Gorbatschow Grasovka Moskovskaya 2 4 4 5 Cách Phục vụ  Clear Vodka theo 7

Smirnoff Absolut Gorbatschow Grasovka Moskovskaya 2 4 4 5 Cách Phục vụ  Clear Vodka theo 8

Smirnoff Absolut Gorbatschow Grasovka Moskovskaya 2 4 4 5 Cách Phục vụ  Clear Vodka theo 9


Smirnoff Absolut Gorbatschow Grasovka Moskovskaya 2 4 4 5 Cách Phục vụ  Clear Vodka theo 10

Smirnoff

Absolut

Gorbatschow

Grasovka

Moskovskaya


2.4.4.5. Cách Phục vụ

Clear Vodka: theo truyền thống được phục vụ với bữa ăn, rượu được ướp lạnh sẵn. Phục vụ với ly nhỏ, uống neat và thường uống với món trứng cá hồi (Caviar), hàu.

Flavour vodka: thường phục vụ như rượu khai vị, với món snack hoặc món tráng miệng, cà phê. Người Nga thường thìch uống vodka một lần trong ly nhỏ cao, người Balan thí thìch nhâm nhi từng ngụm nhỏ

2.4.5. GIN

2.4.5.1. Định nghĩa

Gin là một loại rượu mạnh, không màu làm từ rượu trung tình. Có mùi thơm của trái Juniper và một số thảo mộc, rễ, củ, vỏ của một số loại trái hoặc cây khác.

2.4.5.2. Xuất xứ:

Gin được sản xuất ở Hà Lan, có từ thế kỷ 17, do một bác sỹ là ra bằng cách ngâm trái Juniper berry với rượu trung tình để chữa một số bệnh về thận. Hỗn hợp này không có tác dụng chữa bệnh nhưng lại có tác dụng gây tê, giảm đau. Chữ Gin

được đọc trại ra thành chữ Genever, một từ tiếng Pháp chỉ trái Juniper. Sau đó được truyền qua Anh và được dân Anh sản xuất và tiêu thụ rất nhiều.

2.4.5.3. Phân loại

Ngày nay có nhiều loại Gin và nhiều nước sản xuất như:

Dutch/Genever Gin: nặng, có nhiều mùi malt và Juniper

London dry Gin: nguyên liệu nhiều lúa mạch, ìt bắp. Loại rượu phổ biến và thông dụng nhất hiện nay, được sản xuất ở Anh từ thế kỷ 19, đây là loại Gin rất dry, dịu và trong. Hầu như tất cả Gin sản xuất ở Mỹ và UK đều có chữ London dry Gin trên nhãn.

American Gin: chất lượng kém hơn 2 loại trên

Old Tom Gin: loại Gin có vị ngọt do thêm đường vào. Ngày nay ìt phổ biến

Golden Gin: loại gin được ủ trong thùng gỗ một thời gian ngắn cho có màu nhạt.

Flavour Gin: loại gin được tạo mùi bởi các thành phần khác như: vỏ cam, chanh, táo, dứa. Có hoặc không đường.

2.4.5.4. Các nhãn hiệu thông dụng

Beefeater (40%Vol),Silver Top (37,5%Vol), Bombay (47%Vol), Finsbury (38%Vol), Gordon’s (37,5%Vol), Plymouth (37,5%Vol).



Gordon’s Beefeater Bombay Finsbury Pymouth 2 4 5 5 Cách phục vụ Ngày nay dry Gin là loại 11


Gordon’s Beefeater Bombay Finsbury Pymouth 2 4 5 5 Cách phục vụ Ngày nay dry Gin là loại 12


Gordon’s Beefeater Bombay Finsbury Pymouth 2 4 5 5 Cách phục vụ Ngày nay dry Gin là loại 13


Gordon’s Beefeater Bombay Finsbury Pymouth 2 4 5 5 Cách phục vụ Ngày nay dry Gin là loại 14

Gordon’s Beefeater Bombay Finsbury Pymouth 2 4 5 5 Cách phục vụ Ngày nay dry Gin là loại 15

Gordon’s

Beefeater

Bombay

Finsbury

Pymouth


2.4.5.5. Cách phục vụ

Ngày nay dry Gin là loại Gin thông dụng và phổ biến nhất

Tiêu chuẩn: 30ml hoặc 45ml một ly

Gin ìt khi phục vụ uống nguyên chất (neat) hoặc uống với đá (on the rocks)

Thường được uống pha trộn với tonic hoặc dùng pha chế cocktail

Các cocktail nổi tiếng có: Dry martini, Singapore Sling, Gimlet, Gibson, Gin Fizz, gin sling…

2.4.6. TEQUILA

2.4.6.1. Định nghĩa

Là loại rượu mạnh của người Mexico. Tequila được sản xuất từ nguyên liệu chình là cây “Blue agave” một loại cây giống như cây xương rồng, mọc nhiều ở sa mạc. Những cây dùng để sản xuất rượu phải già trên 6-7 năm, nhựa cây được lên men trong khoảng 10 ngày, sau đó được chưng cất trong máy chưng cất hính nồi hai lần. Loại rượu này có thể đem xuất khẩu ngay hoặc được ủ trong những thùng gỗ sồi để lâu năm.

Trước khi người Tây ban Nha xâm chiếm Mexico vào thế kỷ 16 thí thổ dân ở đây đã có thứ rượu nhẹ là Pulque, lên men từ cây Agave. Tequila được chưng cất ở tỉnh Tequila vùng Jalisco.

Ngày nay có hơn 200 giống cây Agave ở Mexico nhưng theo luật chỉ có loại rượu làm từ cây Blue Agave và phải được sản xuất ở vùng Jalisco và một số ìt vùng nhỏ khác mới được gọi là Tequila. Còn các loại rượu sản xuất từ giống Agave khác hoặc vùng khác ngoài Jalisco thí chỉ được gọi là Mezcal.

2.4.6.2. Phân loại

Có 3 loại chình:

Tequila White hoặc Tequila Silver: rượu có màu trắng trong suốt, không cần ủ trong thùng gỗ sồi.

Tequila Gold: rượu màu vàng nhạt, ủ trong thùng gỗ sồi trắng, có vị dịu ngon hơn Tequila white.

Tequila Anejo: có màu vàng, thường ủ trong thùng gỗ sồi từ 1 đến 7 năm.

Rượu ngon và đắt tiền.

2.4.6.3. Các nhãn hiệu thông dụng

Montezuma (38%Vol), Sierra (38%Vol), Porfidio (40%Vol), Camino Real (38%Vol), José Cuervo.

2 4 6 4 Cách phục vụ Rượu Tequila thường uống nguyên chất Phục vụ kèm theo 16

2.4.6.4. Cách phục vụ

Rượu Tequila thường uống nguyên chất. Phục vụ kèm theo đĩa nhỏ đưng muối và chanh cắt lát. Cách uống như sau:

Rượu Tequila rót đầy đến miệng ly shot glass

Nhúm muối được bỏ trên mu bàn tay đồng thời cầm lát chanh

Liếm muối, tay kia cầm ly rượu uống một hơi. Sua đó bỏ chanh vào miệng.

Tequila còn được dùng để pha chế cocktail.

Các loại cocktail nổi tiếng như: Margarita, Tequila Sunrise, Bloody Mary…. Tequila pop hay Tequila slammer là một cách uống phỏ biến trong giới trẻ.

Dùng ly Whisky

Rót Tequila vào sau đó pha với Lemonade có gas

Đậy ly bằng bía lót ly và đập cho sủi bọt. sau đó uống một hơi và nhấm với chanh


2.4.7. CÁC LOẠI RƯỢU TỔNG HỢP (Compounded spirits)

2.4.7.1. Quinined wine

Là một loại rượu khai vị với rượu nền là rượu vang, được tạo mùi nhẹ của quinine và các thành phần khác như vỏ cam.

Các nhãn hiệu thông dụng:

Dubonnet: Rượu vang khai vị của Pháp, có mùi thảo mộc và vị ngọt đắng, thường được phục vụ với đá kèm theo một lát chanh và một ìt soda.

Saint Raphaen: Rượu vang khai vị của Pháp, có 2 loại: màu đỏ có vị ngọt, màu trắng không ngọt. Ít phổ biến ở Việt nam

2.4.7.2. Bitter spirits

Tùy theo loại có thể dùng để tạo vị đắng hoặc dùng uống khai vị. Vị đắng của vỏ, rễ, củ hoặc quinine.

Angostura bitters: Là loại rượu đắng, có từ năm 1924 ở Venezuela, ngày nay được sản xuất ở trinidad. Trong rượu có hương thơm của nhiều loại thảo mộc khác nhau và được bác sỹ J.G.B Siegert giữ bì mật từ năm 1824 đến nay. Nguồn gốc là một loại thuốc sử dụng trong quân đội. Khi pha chế chỉ cần dùng một giọt của loại nước đặc biệt này nhưng một quầy bar không bao giờ có thể thiếu nó. Hai loại bitters nữa hay được dùng là Orange bitters và Peychaud bitters.

Campari bitter: Rượu khai vị của Ý, có hương cam, màu đỏ đậm, vị đắng.

Thường được uống pha với soda, nước cam.

Amer Picon: Rượu khai vị đắng của Pháp. Có mùi hỗn hợp cam và các loại hương vị thảo mộc khác, màu hồng đỏ. Được những người chưng cất rượu trong quân đội Pháp làm ra ở algeria năm 1835.

Cynar: Làm từ lá Artichoke và thảo mộc. Có màu nâu và vị rất đắng. Thường được phục vụ với đá kèm theo một lát chanh và một ìt soda.

Các lọai khác còn có Fernet Branca, Underberg…


Angostura Cynar Aperol Campari Cizano Bitter 2 4 7 3 Rượu hồi khai vị Làm từ rượu 17

Angostura Cynar Aperol Campari Cizano Bitter 2 4 7 3 Rượu hồi khai vị Làm từ rượu 18


Angostura Cynar Aperol Campari Cizano Bitter 2 4 7 3 Rượu hồi khai vị Làm từ rượu 19


Angostura Cynar Aperol Campari Cizano Bitter 2 4 7 3 Rượu hồi khai vị Làm từ rượu 20


Angostura Cynar Aperol Campari Cizano Bitter 2 4 7 3 Rượu hồi khai vị Làm từ rượu 21

Angostura

Cynar

Aperol

Campari

Cizano Bitter


2.4.7.3. Rượu hồi khai vị

Làm từ rượu trung tình (neutral spirit) ngâm với một số thảo mộc. Có độ cồn cao (hơn 40% vol.). Các nhãn hiệu thông dụng:

Pastis 51

Pernod

Ricard

Thường dùng uống khai vị, phục vụ bằng ly Hi-ball và pha với nước lạnh hoặc nước đá lạnh (thường là 1 rượu 5 nước). Hoặc có thể tách riêng ra khi phục vụ gồm 1 ly Hi-ball đựng rượu và 1 bính đựng nước lạnh hoặc nước đá lạnh cho khách tự pha. Đôi khi kèm theo viên đường.

Khi cho nước vào rượu sẽ đổ màu và trở nên đục (tùy theo nhãn hiệu sẽ có màu khác nhau)

Xem tất cả 160 trang.

Ngày đăng: 03/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí