quản lý chất lượng cuộc kiểm toán trong chính các công ty kiểm toán còn mang tính hình thức, đối phó mà chưa thực sự chú trọng đến nội dung, bản chất”. Những ý kiến của KTV về những nhận định trên cho thấy, các công ty kiểm toán thường chịu sức ép về mùa vụ kiểm toán và phí kiểm toán nên công tác kiểm soát chất lượng nội bộ của công ty cũng chưa được chú trọng, trong khi các công cụ phương tiện cho kiểm toán viên, nhất là tại công ty kiểm toán nhỏ được đánh giá là chưa tốt, đều dẫn đến chất lượng kiểm toán BCTC bị ảnh hưởng (xem thêm kết quả khảo sát từ Phụ lục 7).
Như vậy, qua kết quả khảo sát ý kiến KTV về các nhận định liên quan đến thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay cho thấy, các nhân tố từ chính KTV, hay công ty kiểm toán và các nhân tố từ bên ngoài, đều còn những tồn tại, cho thấy sự cần thiết phải có các giải pháp tác động vào các nhân tố nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam.
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam tại Chương 3 cho thấy, có 3 nhóm nhân tố gồm nhóm Kiểm toán viên (những người được giao trực tiếp thực hiện cuộc kiểm toán và đưa ra ý kiến); nhóm Công ty kiểm toán (chủ thể kiểm toán) và nhóm Bên ngoài như môi trường pháp lý, DNNY (khách thể kiểm toán), trong đó, kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố thuộc nhóm KTV có mức độ ảnh hưởng quyết định tới chất lượng kiểm toán. Đối với nhóm CTKT, nhân tố Hệ thống kiểm soát chất lượng của CTKT được đánh giá cao nhất. Đối với nhóm bên ngoài, nhân tố DNNY được đánh giá quan trọng nhất, sau đó đến Môi trường pháp lý và Ngoài khác.
Để nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY, có rất nhiều các giải pháp cần được quan tâm. Tuy nhiên, tác giả dựa trên kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này làm cơ sở thảo luận đề xuất các giải pháp đối với KTV, công ty kiểm toán, cơ quan quản lý, kể cả những lưu ý đối với NĐT. Thực tế, các nhân tố ảnh hưởng đều cần được cải thiện, tuy nhiên, qua kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, tác giả chú trọng đến các giải pháp liên quan đến các nhân tố/tiêu chí được đánh giá có mức độ ảnh hưởng cao (với giá trị trung bình mean trên 4 điểm). Đồng thời để bổ sung cơ sở cho các giải pháp, tác giả tham khảo thêm ý kiến các chuyên gia gồm một đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước, hai đại diện lãnh đạo
công ty kiểm toán và hai đại diện cho khối nhà đầu tư (thuộc công ty chứng khoán). Danh sách đối tượng và nội dung phỏng vấn xin xem thêm Phụ lục 9 và 10.
Công ty kiểm toán
2.ĐK làm việc (phương pháp, công cụ kiểm toán)
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Chất Lượng Kiểm Toán Bctc Dnny Trên Ttck Việt Nam (Sau Khảo Sát, Xử Lý Trên Spss)
- Nhóm Nhân Tố Thuộc Về Kiểm Toán Viên/nhóm Kiểm Toán
- Mức Độ Ảnh Hưởng Của Các Tiêu Chí Thuộc Nhóm Ctkt Tới Chất Lượng Kiểm Toán
- Nhóm Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Các Công Ty Kiểm Toán
- Một Số Kiến Nghị Nhằm Tăng Cường Các Giải Pháp
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 22
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
1.Hệ thống kiểm soát chất lượng
-Đầy đủ
-Phù hợp
-Chế tài
Doanh nghiệp niêm yết
Môi trường pháp lý
3.Chuyên nghiệp
2.Ý thức
KTV/
nhóm KT
- Tự giác/Ý thức
- Tuyển dụng/đào tạo
- Khuyến khích/Xử phạt
1.Kinh nghiệm chuyên sâu
4.Áp lực
5.Độc lập
Bộ Tài chính
UBCKNN
VACPA
Sơ đồ 4.1 cho thấy các giải pháp được đề xuất cần tập trung dựa vào kết quả khảo sát như sau:
Sơ đồ 4.1: Đề xuất nhóm giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng KTV/nhóm kiểm toán
KTV/nhóm kiểm toán là những người trực tiếp tham gia vào các cuộc kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết. Kết quả khảo sát (Bảng 3.6) đã cho thấy, có 6 nhân tố (tương ứng với 30 tiêu chí/thuộc tính) thuộc nhóm KTV có ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. Thứ tự mức độ ảnh hưởng là (i) Kinh nghiệm chuyên sâu của KTV/nhóm KT đối với khách hàng (4,4551 điểm); (ii) Ý thức và thái độ nghề nghiệp của KTV/nhóm KT (4,4251 điểm); (iii) Tính chuyên nghiệp của KTV/nhóm KT khi thực hiện cuộc kiểm toán tại khách hàng (4,3768 điểm); (iv) Áp lực mùa vụ đối với KTV/nhóm KT (4,2754 điểm); (v) Tính độc lập của KTV/CTKT (4,2065 điểm) và sau cùng là (vi) Trình độ bằng cấp của KTV/nhóm KT (3,6860 điểm). Để các giải pháp được tập trung, tác giả chỉ đề xuất các giải pháp liên quan đến các nhân tố được đánh giá cao, với giá trị trung bình trên 4 điểm. Theo đó, 5 nhân tố đầu sẽ cần được lưu ý, thứ tự được đánh giá theo mức độ quan trọng từ 1 đến 5 như kết quả khảo sát. Như vậy, để nâng cao chất lượng KTV/nhóm KT, cần tập trung trước hết là tăng cường Kinh nghiệm chuyên sâu, nâng cao Ý thức, tăng cường tính Chuyên nghiệp, giảm Áp lực và đảm bảo tính Độc lập của các KTV và nhóm kiểm toán. Cụ thể như sau:
Một là, nâng cao kinh nghiệm chuyên sâu của KTV/nhóm kiểm toán
Theo các kết quả nghiên cứu từ nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán (Kym Boon (2008), Behn (1997), kinh nghiệm chuyên sâu được coi là một trong các nhân tố quan trọng nhất. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam, dưới góc nhìn của KTV- những người trực tiếp tham gia vào các cuộc kiểm toán, cũng cho đánh giá với mức ảnh hưởng cao nhất (với 4,45 điểm trung bình trong mức thang đo từ 1 đến 5) cho nhân tố kinh nghiệm chuyên sâu.
Qua kết quả nghiên cứu về các thuộc tính về năng lực chuyên sâu của KTV, nếu KTV có kinh nghiệm chuyên sâu, nghĩa là KTV thể hiện mình có kinh nghiệm và sự am hiểu sâu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cụ thể KTV sẽ có (1) Khả năng dự đoán và nhận biết cơ hội và rủi ro liên quan đến DNNY; (2) Khả năng xét đoán và phát hiện các sai phạm trọng yếu; (3) Khả năng tự nghiên cứu và trau dồi các kiến thức liên quan đến kế toán, kiểm toán và các lĩnh vực mà khách hàng hoạt động; (4) Kinh nghiệm kiểm toán BCTC và (5) Kinh nghiệm kiểm toán BCTC của các DN có cùng ngành nghề.
Thực tế, theo kết quả khảo sát của tác giả đối với các KTV (Bảng 4.2), khi được hỏi về mức độ đồng ý của KTV với nhận định “KTV/nhóm kiểm toán có ít kinh nghiệm kiểm toán BCTC DNNY” nhận được 30,43% ý kiến đồng ý ở mức cao tới rất cao, với điểm trung bình 3,1449; tương tự với ý kiến “KTV/nhóm kiểm toán chưa đáp ứng yêu cầu về khả năng chuyên sâu” cũng nhận được 26,81% ý kiến đồng ý ở mức cao- rất cao, với điểm trung bình 3,1159. Như vậy, các KTV cần được nâng cao kinh nghiệm chuyên sâu của mình là một vấn đề cần thiết nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Cũng theo kết quả khảo sát từ Bảng 3.7, để nâng cao năng lực chuyên sâu, trước hết cần tập trung nâng cao Kinh nghiệm kiểm toán BCTC nói chung của KTV (tiêu chí được đánh giá quan trọng nhất trong nhóm các tiêu chí ảnh hưởng thuộc về KTV), tiếp đến là Khả năng xét đoán, phát hiện các sai phạm trọng yếu của KTV/nhóm KTV, đồng thời nâng cao Kinh nghiệm kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp có cùng ngành nghề (tiêu chí được đánh giá trong nhóm 5 tiêu chí quan trọng nhất có ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán).
Sau khi thảo luận kết quả nghiên cứu và tham khảo ý kiến chuyên gia, để giúp KTV tăng cường kinh nghiệm chuyên sâu, các giải pháp cần quan tâm là:
Trước hết, các KTV phải nhận thức rằng, kinh nghiệm chuyên sâu là nhân tố quan trọng nhất giúp họ có thể thực hiện một cuộc kiểm toán có chất lượng và qua đó, giúp KTV có khả năng đối mặt với ít rủi ro nghề nghiệp hơn hoặc tránh mắc các sai phạm hoặc các vụ kiện tụng nếu có làm ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp của mình. Như vậy đòi hỏi KTV phải thường xuyên có ý thức tự giác trau dồi kinh nghiệm chuyên sâu trong nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu kiểm toán chuyên sâu.
Các ngành nghề kinh doanh của DNNY là rất đa dạng, ví dụ như kinh doanh ngân hàng, đầu tư tài chính, bất động sản, xây dựng, trong khi kết quả khảo sát cho thấy đây là một nhân tố quan trọng bên ngoài tác động đến chất lượng kiểm toán của KTV. Như vậy, đối với kiểm toán DNNY, là môi trường kiểm toán phức tạp, đòi hỏi tính năng động, yêu cầu về chuyên môn, các kiến thức về luật pháp… là rất khác nhau, luôn thay đổi, do đó KTV phải tự tích lũy kinh nghiệm về từng lĩnh vực cụ thể để có thể hiểu được rõ về lĩnh vực kinh doanh và BCTC của DNNY.
Ngoài ra, để đảm bảo tăng cường tính chuyên sâu của KTV, khi cần thiết KTV phải tự đề xuất tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong và ngoài công ty. Các chuyên gia được tham khảo ý kiến phải có hiểu biết sâu sắc về chuyên
ngành có liên quan cần tham khảo và phải có cách nhìn khách quan, tổng quát về các vấn đề mà không bị ảnh hưởng từ phía DNNY.
Thứ hai, để tăng cường tính chuyên sâu, công ty kiểm toán cần chú trọng khâu tuyển dụng, đào tạo các nhân viên/KTV có kinh nghiệm, khả năng chuyên sâu đáp ứng nhu cầu kiểm toán của khách hàng. Khó khăn của các công ty kiểm toán hiện nay là chú trọng đáp ứng số lượng kiểm toán viên hành nghề mà chưa chú trọng đào tạo KTV khả năng chuyên sâu. Tuy nhiên, các CTKT muốn cung cấp dịch vụ với chất lượng cao thì phải tuyển chọn các nhân viên có kỹ năng và năng lực chuyên môn cao, thường xuyên duy trì, cập nhật, nâng cao kiến thức và phát triển các khả năng. Ngay sau khi tuyển chọn, nhân viên mới phải được đào tạo và việc đào tạo sẽ được tiếp tục trong suốt thời gian làm việc tại CTKT. Việc đào tạo có thể được thực hiện thông qua thực tế công việc hoặc qua các khoá đào tạo chính của công ty. Đào tạo chuyên môn thường là để có các bằng cấp chuyên sâu và cần tham gia các chương trình phát triển nghề nghiệp chuyên ngành tài chính, ngân hàng, xây dựng… tùy vào thị phần kiểm toán mà công ty đang hướng tới, ví dụ CTKT có xu hướng kiểm toán chuyên sâu cho các khách hàng là các ngân hàng thương mại, rõ ràng công ty cần có một đội ngũ KTV có khả năng chuyên sâu trong lĩnh vực này.
Để tăng cường kinh nghiệm chuyên sâu, nên hạn chế việc luân chuyển KTV, UBCKNN cũng nên cho phép CTKT thực hiện 5 năm luân chuyển KTV một lần cho phù hợp với Luật Chứng khoán thay vì chỉ 3 năm như hiện nay sẽ không tận dụng được kinh nghiệm của KTV và lãng phí nguồn lực, trong khi qui định này tại Mỹ, Đài Loan là 7 năm.
Thứ ba, công ty kiểm toán cần có chính sách khuyến khích và xử phạt rõ ràng đối với các KTV được giao kiểm toán chuyên sâu các khách hàng có ngành nghề kinh doanh phức tạp. Công việc kiểm toán tại các DNNY có tính chất phức tạp và khả năng rủi ro cao phải được giao cho KTV được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế, do đó giờ làm việc cũng nên được trả cao hơn, đồng thời cũng nên có biện pháp xử phạt nặng các KTV không hoàn thành chất lượng công việc.
Hai là, nâng cao ý thức và thái độ nghề nghiệp của KTV/nhóm KT (Ý thức)
Theo kết quả khảo sát, Ý thức được đánh giá là một nhân tố quan trọng, chỉ sau Kinh nghiệm chuyên sâu, ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. Nâng cao Ý thức KTV theo kết quả nghiên cứu là cần nâng cao Ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp và Thái độ nghề nghiệp (sự thận trọng, hoài nghi nghề nghiệp) của KTV/nhóm kiểm toán.
Thực tế theo ý kiến của các chuyên gia, mặc dù KTV đã có ý thức tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp và có sự thận trọng trong quá trình kiểm toán, tuy nhiên, kết quả khảo sát các KTV cho nhận định còn những tồn tại (Bảng 4.2).
Như vậy, để nâng cao Ý thức của KTV/nhóm KTV cần:
Trước hết, KTV/nhóm kiểm toán cần nhận thức và tự giác để nâng cao ý thức nghề nghiệp nhằm đảm bảo uy tín nghề nghiệp của chính mình vì đây là nhân tố xác định có ảnh hưởng rất quan trọng (đứng thứ hai sau khả năng chuyên sâu) tới chất lượng kiểm toán. Những lưu ý đối với KTV/nhóm kiểm toán trong việc nâng cao ý thức và nhận thức của KTV, dựa trên kết quả khảo sát về thứ tự về mức độ quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán (Bảng 3.7), như sau:
- Thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp (4,4783 điểm)
- Nghi ngờ khả năng có sai phạm trọng yếu trong BCTC, do vậy cần phải thu thập đầy đủ và có giá trị các bằng chứng kiểm toán (4,4783 điểm)
- Thái độ chính trực, khách quan và công bằng(4,4638 điểm)
- Thực hiện công việc kiểm toán với sự thận trọng thích đáng (4,4493 điểm)
- Ý thức tuân thủ các nguyên tắc và quy định về nghề nghiệp (4,4203 điểm)
- Tập trung cao độ trong cuộc kiểm toán (4,3768 điểm)
- Xem xét, cân nhắc tất cả các khía cạnh trong cuộc kiểm toán trước khi đưa ra ý kiến kết luận kiểm toán (4,3478 điểm)
- Đánh giá độ tin cậy của các Bản giải trình, tài liệu mà DNNY cung cấp ở mức độ nhất định thông qua thái độ hoài nghi (4,2899 điểm).
Thứ hai, công ty kiểm toán cần chú trọng công tác tuyển dụng và không ngừng tự đào tạo, giáo dục hoặc yêu cầu KTV tham gia các khóa liên kết đào tạo nhằm nâng cao ý thức nghề nghiệp của KTV. Đặc biệt, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cần phải được phổ biến thường xuyên tới toàn bộ nhân viên và KTV của công ty bằng mọi hình thức tuyên truyền, xây dựng môi trường văn hóa của công ty.
Theo chuyên gia Hà Thị Ngọc Hà, ý thức của KTV phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và môi trường làm việc của KTV (chủ yếu liên quan đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng ý thức nghiệp vụ), vì vậy các giải pháp nâng cao năng lực và ý thức thông qua các lớp đạo tạo bồi dưỡng cần được các CTKT quan tâm đẩy mạnh.
Thứ ba, CTKT cần có chế tài khen thưởng, kiểm tra, giám sát và xử phạt rõ ràng nhằm nâng cao ý thức của KTV/nhóm kiểm toán thông qua một chính sách và
thủ tục kiểm soát chất lượng vận hành hiệu quả. Để tăng cường ý thức KTV, CTKT phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính hiệu lực, tính đầy đủ và tính hiệu quả của các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng liên quan đến Ý thức của KTV. Nếu phát hiện ý thức của KTV không được đảm bảo, sau khi đã phát hành báo cáo, bất cứ sai sót nào được phát hiện đều phải được xử lý nghiêm túc ở cấp cao nhất của công ty. Các sai sót này phải được phổ biến thông qua đào tạo và cập nhật kiến thức hàng năm cho nhân viên nhằm tăng cường ý thức KTV/nhóm kiểm toán.
Một vấn đề rất quan trọng trong tăng cường ý thức của KTV đó là tác động của yêu cầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Theo Quyết định Số 87/2005/QĐ- BTC ngày 1/1/2005 qui định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với những người hành nghề kế toán- kiểm toán, theo đó KTV cần tuân thủ tính độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, hành vi chuyên nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Tuy nhiên trên thực tế, Chuẩn mực này trên thực tế vẫn chưa phát huy được vai trò của nó, trong khi kết quả nghiên cứu cho thấy Ý thức KTV (trong đó có ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức) là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới chất lượng kiểm toán, chỉ sau nhân tố Chuyên sâu). Do vậy, sắp tới khi chuẩn mực này được ban hành mới, BTC và VACPA cần có cách thức cụ thể để chuẩn mực này đi vào thực tế, theo đó, ngoài việc khuyến khích tính tự giác của KTV cần có biện pháp bắt buộc về giáo dục/đào tạo thường xuyên và đặc biệt qui định rõ hình thức và mức phạt cụ thể hơn trong các tình huống vi phạm.
Ba là, nâng cao tính chuyên nghiệp của KTV/nhóm KT khi thực hiện cuộc kiểm toán tại khách hàng (Chuyên nghiệp)
Nhân tố Chuyên nghiệp được coi là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng và tạo nên thuộc tính của chất lượng kiểm toán. Theo kết quả khảo sát tại Bảng 3.7, đây là một trong 3 nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất tới chất lượng kiểm toán, bên cạnh nhân tố Chuyên sâu và Ý thức của KTV.
Thực tế kết quả khảo sát KTV cho ý kiến về nhận định “KTV/Nhóm KT thực hiện kiểm toán tại khách hàng chưa chuyên nghiệp” cho thấy số điểm trung bình là 2,9275. Do vậy, để nâng cao chất lượng kiểm toán, cần quan tâm đến các tiêu chí thể hiện tính chuyên nghiệp của KTV. Theo kết quả khảo sát tại Bảng 3.8, tiêu chí được đánh giá ở mức độ quan trọng với giá trị điểm trung bình cao đó là:
- Đưa ra ý kiến kiểm toán xác đáng về BCTC của DNNY (với 4,4928 điểm)
- Thực hiện kiểm toán một cách linh hoạt và chặt chẽ (4,4203 điểm)
- Lập kế hoạch kiểm toán kỹ lưỡng và chi tiết (4,3478 điểm)
- Tư vấn cho DNNY những điểm yếu và những điểm hạn chế trong công tác quản lý tài chính và điều hành của doanh nghiệp (4,3188 điểm)
- Sắp xếp công việc kiểm toán hợp lý và khoa học (4,3043 điểm)
Để tăng cường tính chuyên nghiệp của KTV/nhóm KT khi thực hiện một cuộc kiểm toán tại khách hàng, cần quan tâm:
Trước hết, bản thân KTV/nhóm KT cần tự giác ý thức trau dồi trong quá trình làm việc, thường xuyên ý thức tuân thủ qui định về phong cách làm việc chuyên nghiệp của công ty tại khách hàng thông qua các tiêu chí đã được xác định ở trên, nhằm đảm bảo uy tín nghề nghiệp của chính KTV và CTKT đối với khách hàng.
Thứ hai, công ty kiểm toán ngoài việc xây dựng môi trường văn hóa chuyên nghiệp, cần chú trọng công tác tự đào tạo, giáo dục và yêu cầu KTV tham gia các khóa học do VACPA tổ chức nhằm tăng cường tính chuyên nghiệp tại khách hàng. Đồng thời CTKT hỗ trợ KTV thực hiện cuộc kiểm toán thông qua các công cụ và phương tiện làm việc chuyên nghiệp.
Thứ ba, chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán cũng hướng tới việc xây dựng qui tắc làm việc chuyên nghiệp, kiểm tra giám sát xử lý các vi phạm liên quan đến tính chuyên nghiệp của KTV tại khách hàng.
Bốn là, nhóm giải pháp nhằm giảm áp lực và đảm bảo tính độc lập của KTV/nhóm kiểm toán
Mặc dù nhân tố Áp lực, Độc lập, được đánh giá là các nhân tố có mức độ ảnh hưởng thấp hơn so với kinh nghiệm chuyên sâu, ý thức và chuyên nghiệp tới chất lượng kiểm toán, tuy nhiên, khi khảo sát thực tế nhận định “Việc đảm bảo tính độc lập trong các cuộc kiểm toán còn mang tính hình thức” đã nhận được 28,26% ý kiến đồng ý cao từ các KTV được khảo sát; “KTV/CTKT chịu sức ép cao về khối lượng công việc và mùa vụ kiểm toán, phí kiểm toán bên chưa chú trọng nâng cao chất lượng” cũng nhận được 39,13% ý kiến đồng ý ở mức cao đến rất cao.
Để giảm áp lực kiểm toán đối với KTV, ngoài việc quan tâm đến đảm bảo số lượng KTV, các công ty kiểm toán cần quan tâm hỗ trợ các KTV phương tiện và công cụ làm việc tốt nhất có thể, như xây dựng một qui trình kiểm toán mẫu phù hợp, các phương pháp thống kê chuyên nghiệp trong việc chọn mẫu, thu thập bằng chứng. Đối với việc đảm bảo tính độc lập, công ty kiểm toán cần áp dụng một chính