Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kd tại công ty cp thực phẩm kinh đô sài gòn - 6

Ngày 31 tháng 03 năm 2010

Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc

Biểu 11: Sổ Cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp

3.4.1.7. Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác

a) Kế toán các khoản thu nhập khác

- Thông thường nội dung của các khoản thu nhập khác phát sinh tại công ty là khoản thu từ chiết khấu mua hàng của nhà cung cấp, khoản thu từ việc bán phế liệu, bán bánh phế, thu tiền lẻ chênh lệch giữa phiếu nhập và hóa đơn. Các khoản thu này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số thu nhập của công ty.

- Công ty sử dụng tài khoản 711 để hạch toán và theo dõi các khoản thu nhập khác theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Khi phát sinh kế toán sẽ tập hợp chứng từ liên quan, nhập liệu và định khoản vào Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Chi Tiết tài khoản 711. Cuối tháng máy tính sẽ tự động kết chuyển vào Sổ Cái TK 711.

Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn

SỔ CÁI

Tháng 03/2010

Tên tài khoản: Thu nhập khác

Đơn vị:đồng

Số hiệu: 711

sổ

Chứng từ

Diễn giải

Tk đối ứng

Số tiền

Số

Ngày

Nợ

Số dư đầu kỳ

0

0

04/03

006818

04/03

Thu tiền chiết khấu-

Công ty Đông Dương

1111

85.000

07/03

006819

01/03

Thu chênh lệch hóa đơn

1111

43.600

20/03

007236

17/03

Thu bán phế liệu

1111

495.500

…….

……..

…….

…………………

…..

…………

………

31/03

008936

31/03

Thu tiền bán bánh phế

1111

203.000

31/03

1587

31/03

K/c thu nhập hđ khác

911

19.030.106

31/03

-

Cộng phát sinh tháng 3

19.030.106

19.030.106

31/03

-

Cộng lũy kế từ đầu quý1

65.900.790

65.900.790

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kd tại công ty cp thực phẩm kinh đô sài gòn - 6

Ngày tháng ghi

Ngày 31 tháng 03 năm 2010

Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc

Biểu 12: Sổ Cái tài khoản thu nhập khác

b) Kế toán chi phí khác

- Các khoản chi phí khác là các khoản chi không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hay hoạt động tài chính. Thông thường đó là các khoản chênh lệch giữa phiếu nhập và hóa đơn. Các khoản này là các khoản rất nhỏ, hầu như không đáng kể tại công ty .

- Công ty sử dụng tài khoản 811 để hạch toán và theo dõi các chi phí khác. Khi kiểm tra hoá đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi nhận các khoản chi chênh lệch đó. Kế toán sẽ nhập liệu và định khoản vào Nhật Ký Chung, đồng thời ghi vào Sổ Chi Tiết. Cuối tháng phần mềm sẽ tự động kết chuyển vào Sổ Cái TK 811.

Sau đây là mẫu Sổ Cái TK 811 tại công ty:

Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn

SỔ CÁI

Tháng 03/2010

Tên tài khoản: Chi phí khác

Số hiệu: 811

Đơn vị: Đồng

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Tk đối ứng

Số tiền

Số

Ngày

Nợ

Số dư đầu kỳ

0

0

12/03

6470012

06/03

K/c chi phí do PN

chênh lệch hóa đơn

3389

1.023

31/03

6470013

31/03

K/c số dư công nợ

1311

930

31/03

1587

31/03

K/c chi phí hđ khác

911

1.953

31/03

-

Cộng phát sinh tháng 3

1.953

1.953

31/03

-

Cộng lũy kế từ đầu quý 1

10.500

10.500

Ngày 31 tháng 03 năm 2010

Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Biểu 13: Sổ Cái tài khoản chi phí khác

3.4.1.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Nguyên tắc hạch toán

Hằng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý. Sau khi đã tính được thuế TNDN của quý, kế toán tiến hành nộp thuế của quý vào ngày cuối cùng của tháng sau quý đó. Ví dụ doanh nghiệp nộp thuế cho quý 1 là vào ngày 30/04.

Cuối năm, kế toán phải xác định lại và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Nếu số thuế TNDN phải nộp cả năm lớn hơn số thuế tạm nộp ở từng quý, kế toán phải ghi nhận và nộp bổ sung thuế TNDN còn phải nộp, còn nếu số thuế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế tạm nộp, thì công ty sẽ được hoàn lại số thuế chênh lệch đó. Thời điểm nộp thuế của năm là vào ngày 31/03 của năm sau.

b) Chứng từ sử dụng

năm

- Hóa đơn Giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào.

- Tờ khai thuế TNDN tạm tính (tính cho quý), tờ khai quyết toán thuế TNDN cả

- Phiếu chi.

c) Tài khoản sử dụng

Công ty sử dụng tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” theo

đúng quy định của Bộ Tài Chính. Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

- Tài khoản 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Để minh họa cho tài khoản 821, duới đây là Sổ Cái TK 821 của quý 1 tại công

ty

Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn

SỔ CÁI

Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010 Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Số hiệu: 821

Đơn vị:đồng

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Tk đối ứng

Số tiền

Số

Ngày

Nợ

Số dư đầu kỳ

0

0

31/03

1587

31/03

K/c chi phí thuế TNDN

hiện hành quý 1

911

541.902.190

31/03

-

31/03

Cộng lũy kế từ đầu quý 1

541.902.190

541.902.190

Ngày 31 tháng 03 năm 2010

Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám Đốc

Biểu 14: Sổ Cái tài khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

3.4.1.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, kết quả kinh doanh của công ty là tổng hợp kết quả từ 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và là chức năng chính của công ty.

a) Nguyên tắc hạch toán

Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Thực chất dưới sự hỗ trợ của phần mềm kế toán, công việc cuối kỳ của kế toán nhẹ nhàng hơn, kế toán chỉ định khoản trên sổ Nhật Ký Chung và kết chuyển khi đã kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ.

b) Chứng từ sử dụng

Công ty sử dụng các loại Sổ như: Sổ doanh thu bán hàng, Sổ Giá vốn hàng bán, Sổ Chi phí bán hàng, Sổ Chi phí quản lý doanh nghiệp…

c) Tài khoản áp dụng

Công ty sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.Tài khoản này được mở chung cho toàn bộ hoạt động trong công ty và không có tài khoản cấp 2.

Các loại Sổ DTBH, GVHB, CPBH, CPQLCN, DTTC, CPTC.

Sổ Chi Tiết

TK 911

Nhật Ký Chung

d) Trình tự hạch toán

Ghi chú:

Lập báo cáo kết

quả tiêu thụ

Sổ Cái

TK 911

Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng

Sơ đồ 3.6: Sơ đồ trình tự hạch toán vào Sổ Cái TK 911 và lập BCKQHĐKD

Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn

SỔ CÁI

Tháng 03/2010

Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh

Đơn vị:đồng

Ngày tháng ghi

sổ

Chứng từ

Diễn giải

Tk đối ứng

Số tiền

Số

Ngày

Nợ

Số dư đầu kỳ

0

0

31/03

1587

31/03

K/C doanh thu bán hàng

511

5.979.004.086

31/03

1587

31/03

K/C doanh thu tài chính

515

58.201.344

31/03

1587

31/03

K/C Thu nhập khác

711

19.030.106

31/03

1587

31/03

K/C Giá vốn hàng bán

632

4.271.571.403

31/03

1587

31/03

K/C CP bán hàng

641

439.215.166

31/03

1587

31/03

K/C CP QLDN

642

511.494.770

31/03

1587

31/03

K/C Chi phí tài chính

635

5.048.434

31/03

1587

31/03

K/C Chi phí khác

811

1.953

31/03

2039

K/C lãi hoạt động KD

421

756.722.747

31/03

2039

K/C lãihoạtđộng tài chính

421

53.152.910

31/03

2039

K/C lãi hoạt động khác

421

19.028.153

Tổng phát sinh

6.056.235.536

6.056.235.536

Số hiệu:911

Biểu 15: Sổ Cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh

3.4.2 Sơ đồ kế toán tổng hợp

Để minh họa đầy đủ các khoản mục doanh thu, chi phí và thuế thu nhập

doanh nghiệp tại công ty, sau đây là sơ đồ XĐKQKD Qúy 1/2010 tại công ty:

15.143.095.200 15.143.095.200 15.143.095.200 20.354.978.100 20.354.978.100 20.354.978.100

(4) (1)

TK 635 TK 515

19.630.450 19.630.450

(5)

TK 641

19.630.450 300.253.500 300.253.500 300.253.500

(2)

TK 711

TK 632 TK 911 TK 511

1.630.200.6701.630.200.670 1.630.200.670 65.900.790 65.900.790 65.900.790

(6) (3)

TK 642

1.750.300.0001.750.300.000 1.750.300.000

(7)

10.500 10.500

TK 811

TK 821

(8)

10.500

541.902.190 541.902.190 541.902.190

(9)

TK 421

1.625.706.569 1.625.706.569

(10)

(1): Kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” (2): Kết chuyển doanh thu tài chính sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” (3): Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

(4): Kết chuyển chi phí giá vốn hàng bán sang TK 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”

(5): Kết chuyển chi phí tài chính sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

(6): Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

(7): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

(8): Kết chuyển chi phí khác sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

(9): Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

(10): Kết chuyển lãi sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Sơ đồ 3.7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh của quý I/2010

3.4.3. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Thông thường, Kế toán lập báo cáo kế toán vào cuối mỗi quý.

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Quý I năm 2010

Đvt: Đồng

CHỈ TIÊU

số

Số tiền

1. Tổng doanh thu

01

20.354.978.100

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

10.286.811

- Chiết khấu thương mại

4.326.913

- Hàng bán bị trả lại

5.959.898

 

-

3. Doanh thu thuần(10 = 01 - 02)

10

20.344.691.289

4. Giá vốn hàng bán

11

15.143.095.200

5. Lợi nhuận gộp (20 = 10 – 11)

20

5.201.596.089

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

300.253.500

7. Chi phí tài chính

22

19.630.450

8. Chi phí bán hàng

24

1.630.200.670

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

25

1.750.300.000

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}

30

2.101.718.469

11. Thu nhập khác

31

65.900.790

12. Chi phí khác

32

10.500

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)

40

65.890.290

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(50 = 30+40)

50

2.167.608.759

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

(51 = 50 * 25%)

51

541.902.190

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

52

-

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(60 = 50 – 51 – 52)

60

1.625.706.569

- Giảm giá hàng bán

Biểu 16: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của quý I /2010

Theo bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên thì trong quý I năm 2010 thuế

suất thuế TNDN mà doanh nghiệp chịu là 25%.

Lợi nhuận trước thuế = (Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác) – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp – Chi phí tài chính – Chi phí khác.

Như vậy tổng lợi nhuận trước thuế của quý I năm 2010 là 2.167.608.759

Vì trong quý I, chi phí quảng cáo, tiếp thị là hợp lý không vượt định mức nên Chi phí thuế TNDN hiện hành = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế * 25%

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty tạm nộp quý I là: 541.902.190 Kế toán định khoản :

Nợ TK 8211: 541.902.190

Có TK 3334: 541.902.190

Kế toán tiến hành nộp thuế:

Nợ TK 3334: 541.902.190

Có TK 1111: 541.902.190

Kết chuyển chi phí thuế TNDN sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”:

Nợ TK 911: 541.902.190

Có TK 8211: 541.902.190

Sau đó khi xác định được lợi nhuận sau thuế, kế toán định khoản:

Nợ TK 911: 1.625.706.569

Có TK 421: 1.625.706.569

Lợi nhuận của công ty trong quý I tương đối cao. Điều này thể hiện Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động sản xuất làm cho doanh nghiệp mình ngày càng phát triển, sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Những yếu tố đó đã góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty.

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn đã gặp không ít những khó khăn, thách thức. Song với sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, hiện nay công ty đã chứng tỏ được sự lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng sản phẩm và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, bằng chứng là thương hiệu Kinh Đô ngày

nay được hầu hết người tiêu dùng từ thành thị đến nông thôn, từ miền Nam ra miền

Bắc biết đến.

Đạt được những thành quả như hiện nay là nhờ công ty đã có những định hướng đúng đắn cho chiến lược sản xuất kinh doanh, sự đột phá về chất lượng và mẫu mã sản phẩm, đặc biệt trong kỹ thuật chế biến sản phẩm, ngoài việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại, công ty còn rất chú trọng vào công thức pha chế phụ gia, nhờ đó mà các loại bánh kẹo của công ty có mùi vị hấp dẫn và riêng biệt, lôi cuốn người tiêu dùng, đây chính là một lợi thế cạnh tranh lớn của công ty.

Đồng thời công tác hạch toán kế toán của công ty trong thời gian qua đã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin về tài chính, kế toán một cách kịp thời và chính xác, để từ đó lãnh đạo công ty có những quyết định và chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách kịp thời và đúng đắn.

4.1. Nhận xét khái quát về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán

4.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán:

- Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn tổ chức bộ máy kế toán theo

mô hình kế toán tập trung hay còn gọi là tổ chức kế toán một cấp.

- Đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, làm việc có tinh

thần trác nhiệm cao và luôn phối hợp với nhau để công việc đạt hiệu quả cao nhất.

- Từng phần hành kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của từng người, tạo điều kiện cho từng nhân viên phát huy năng lực và trình độ chuyên môn của mình.

- Phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận và các phòng ban khác trong công ty nhằm đảm bảo các dữ liệu ban đầu được cập nhật kịp thời, chính xác và đảm bảo sự luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ.

- Nhìn chung, công tác kế toán tại công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh Luật kế toán Việt Nam, chế độ và các chuẩn mực kế toán hiện hành. Đồng thời công tác hạch toán kế toán của công ty không ngừng hoàn thiện, nâng cao về phương pháp hạch toán và tổ chức hạch toán kế toán.

4.1.2. Về tổ chức công tác kế toán

- Công ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.

- Các chứng từ kế toán được ghi chép một các chặt chẽ, đúng lúc, luân chuyển theo đúng trình tự và đuợc sắp xếp một cách có hệ thống.

- Hệ thống tài khoản được lập theo đúng quy định của Bộ Tài Chính và được

chi tiết theo yêu cầu của công ty.

- Các báo cáo tài chính được lập theo đúng quy định, đầy đủ, kịp thời.

4.1.3. Về phương pháp hạch toán

- Nhìn chung, công ty đã hạch toán theo quyết định 15/QĐ-BTC và các chuẩn mực kế toán Việt Nam.

- Hiện tại, công ty áp dụng phần mềm kế toán Asia kết hợp với kế toán thủ công. Việc áp dụng phầm mềm kế toán đã giúp cho quá trình nhập liệu được nhanh chóng, công tác kế toán luôn đảm bảo kịp thời, khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ.

4.2. Nhận xét khái quát công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định

kết quả kinh doanh

4.2.1 Những ưu điểm

Nhìn chung công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn đã áp dụng nghiêm chỉnh các chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh từ việc xây dựng hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, sổ sách kế toán đến việc lập các báo cáo tài chính, cụ thể như sau:

a) Phương pháp hạch toán

Về hạch toán hàng hóa nhập kho:

Khi nhập kho hàng hóa mà chưa có hóa đơn, thì kế toán không hạch toán

ngay vào tài khoản 331 mà hạch toán qua tài khoản trung gian 3389, như sau:

Nợ TK 156

Có TK 3389

Khi đã nhận được hóa đơn của người bán thì kế toán mới hạch toán vào tài khoản 331:

Nợ 3389

Có TK 331

Tài khoản 3389 được kế toán lập ra để ghi chép những nghiệp vụ mua hàng nhập kho nhưng chưa có hóa đơn, điều này cho thấy sự linh hoạt, rõ ràng trong công tác hạch toán của bộ phận kế toán.

Về hạch toán doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm:

Do công ty sử dụng phần mềm kế toán nên khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan và nhập số liệu lên phần mềm trong các phân hệ thích hợp. Nên công tác hạch toán doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm tại công ty được tiến hàng khá nhanh chóng. Ngoài ra, doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm còn được hạch toán chi tiết theo từng hóa đơn bán hàng, từng mặt hàng và theo từng khách hàng.

Về hạch toán giá vốn hàng bán:

Do thành phẩm của công ty có thời gian sản xuất ngắn và số lượng nhập xuất thành phẩm diễn ra liên tục trong ngày, trong tháng. Nên công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ để tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm để giảm bớt khối lượng công tác kế toán là khá phù hợp với công ty.

Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Ở công ty không áp dụng hình thức giảm giá hàng bán. Thay vào đó công ty sẽ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại đối với khách hàng mua với số lượng lớn do công ty quy định, hoặc sẽ áp dụng hình thức nhập kho hàng bán bị trả lại nếu hàng hóa, thành phẩm xuất bán của công ty bị hư hỏng, không đúng chất lượng. Do vậy công ty không sử dụng tài khoản 532 là hoàn toàn hợp lý đồng thời làm đơn giản hóa công tác kế toán tại công ty.

 Về tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán

- Đối với các tài khoản có tài khoản chi tiết cấp 2 ( như tài khoản 131, 641,642..) kế toán công ty đã thể hiện rất rõ từng tài khoản chi tiết trên Sổ Cái của từng tài khoản, nhờ đó kế toán có thể theo dõi chính xác nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty có hạch toán đúng không.

- Việc áp dụng phần mềm trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh đã giúp ích rất nhiều trong công tác kế toán tại công ty. Từ các chứng từ cần thiết, kế toán nhập liệu vào từng phân hệ trong phần mềm kế toán và máy tính sẽ tự động cho ra Sổ Chi Tiết và Sổ Cái của từng tài khoản. Nhờ đó có sự trợ giúp của phần mềm, các sổ sách của công ty thể hiện thông tin khá đầy đủ và chính xác, đồng thời giúp giảm bớt công việc của kế toán viên.

4.2.2 Những tồn tại

Về hạch toán doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm:

Ngoài việc xuất bán hàng hóa, thành phẩm cho những khách hàng bên ngoài công ty, công ty còn xuất bán cho các cửa hàng thuộc nội bộ công ty (các Bakery) và xuất phiếu quà tặng đến các công nhân viên trong công ty nhưng kế toán không hạch toán vào tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” mà tất cả các nghiệp vụ bán hàng đều được hạch toán vào tài khoản 511 gồm 3 tài khoản cấp 2:

TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ (phí thương hiệu)

Điều này tuy làm đơn giản hóa hệ thống tài khoản và giúp giảm bớt công việc của kế toán nhưng hạch toán như vậy là chưa đúng theo quy định của Bộ Tài Chính dù kết quả kinh doanh không thay đổi.

Về hạch toán các khoản phải thu khách hàng:

Đa số khách hàng mua hàng ở công ty đều thanh toán theo hình thức gối đầu, khách hàng mua hàng lần này sẽ thanh toán cho hóa đơn lần trước hoặc khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng khi nào quá hạn mức nợ công ty cho phép. Đối với những khách hàng chậm trả tiền hàng thì công ty chỉ gửi thư nhắc nhở hoặc ngưng cung cấp hàng đến khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán, công ty có mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu nhưng lại không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Điều này gây khó khăn cho công ty.

Về hạch toán tận dụng phế liệu để giảm trừ chi phí:

Khi xuất nguyên vật liệu vào sản xuất, chi phí được tập hợp như sau:

Nợ TK 621

Có TK 152

Sau quá trình sản xuất, công ty sẽ tận dụng những phế liệu còn sử dụng được để tiếp tục sản xuất hoặc đem bán như: vỏ bao bột mì, vỏ bao đường, thùng carton…để giảm trừ chi phí sản xuất. Phần thu này hiện được kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 152

Có TK 627

Theo định khoản trên thì khi nguyên vật liệu xuất vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì phế liệu thu hồi được giảm trừ từ chi phí sản xuất chung. Hạch toán như vậy không giống theo quy định.

Về cách tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm:

Kế toán công ty sử dụng phương pháp tỷ lệ định mức để tính chi phí sản phẩm dở dang nhưng chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp vào sản phẩm dở dang. Như vậy là tập hợp còn sót, chưa đầy đủ dẫn đến thành phẩm sản xuất trong kỳ phải luôn chịu tất cả chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, điều này làm giá thành sản phẩm bị cao hơn thực tế. Công ty cần tập hợp cả 3 loại chi phí này một cách chính xác hơn.

4.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác

định kết quả kinh doanh tại công ty

Sau quá trình tìm hiểu về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn, em nhận thấy việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty còn có những hạn chế nhất định như trên. Dưới đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty:

Về hạch toán doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm:

Công ty nên sử dụng tài khoản 512 để theo dõi doanh thu tiêu thụ nội bộ theo đúng chế độ kế toán, tách biệt với doanh thu tiêu thụ ra bên ngoài để tiện việc theo dõi và phản ánh đúng bản chất của phương thức tiêu thụ.

Khi đó, khi xuất kho hàng hoá biếu tặng nhân viên bằng hình thức phát phiếu

quà tặng, kế toán ghi:

Nợ TK 6418

Có TK 5121

Về hạch toán khoản phải thu khách hàng:

Nợ phải thu chiếm phần lớn trong doanh thu bán hàng của công ty, vì thế để đề phòng rủi ro không thu được tiền, công ty nên lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi vào cuối mỗi niên độ kế toán.

Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập kỳ này > số dư khoản dự

phòng lập kỳ trước: Doanh nghiệp lập dự phòng bổ sung. Khi đó kế toán hạch toán:

Nợ TK 642

Có TK 139

Xem tất cả 59 trang.

Ngày đăng: 16/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí