Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kd tại công ty cp thực phẩm kinh đô sài gòn - 2

Có TK 156 – Hàng hóa

- Trường hợp doanh nghiệp thương mại, dịch vụ mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 331 – Phải trả người bán

- Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không

nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911

– xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

Ngoài ra, các trường hợp bán lẻ hàng hóa, bán hàng trả góp cũng sử dụng tài khoản 632 để phản ánh tình hình giá vốn hàng xuất kho đã bán.

- Đối với đơn vị hạch toàn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định

kỳ:

- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho và gởi bán đại lý, kế toán

ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ

Có TK 157 – Trị giá thành phẩm gửi bán đại lý đầu kỳ

- Xác định và kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong

kỳ:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 631 – Giá thành sản xuất sản phẩm

- Cuối kỳ, kiểm kê xác định giá thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa được chấp nhận thanh toán:

Nợ TK 155 – Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Nợ TK 157 – Giá trị thành phẩm gửi bán đại lý cuối kỳ

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

- Xác định và kết chuyển giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

( Trị giá thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ) Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

1.2. Kế toán xác định kết quá hoạt động kinh doanh

1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa kết quá kinh doanh

1.2.1.1. Khái niệm

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất, chế biến; kết quả hoạt động thương mại; kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.

1.2.1.2. Ý nghĩa

Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt ( tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và kinh doanh như thế nào để có hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao...nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy, việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin trung thực, hợp lý giúp các chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu.

1.2.2. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh

1.2.2.1. Khái niệm kế toán

a) Khái niệm:

- Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất phụ.

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu

thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lãi =

Doanh thu thuần

Giá vốn

- hàng bán

Chi phí

+ bán hàng

+ Chi phí quản lý

DN

- kết quả hoạt động tài chính là số còn lại của các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính sau khi đã trừ các khoản chi phí hoạt động tài chính như: mua bán chứng khoán, cho vay, góp vốn liên doanh...

Kết quả hoạt động

tài chính

= Thu nhập hoạt động tài chính

Chi phí

- tài chính

- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác,

chi phí khác.

Kết quả hoạt động

khác

= Thu nhập khác

Chi phí

- khác

b) Ý nghĩa:

Sau khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong thì thông tin về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó doanh nghiệp mới kiểm tra được chi phí, doanh thu và tình hình hoạt động tại đơn vị. Tất cả đều phục vụ cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yếu tố được doanh nghiệp quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị hay giám đốc điều hành phải lựa chọn các phương án, chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Điều này không chỉ đòi hỏi ở nhà quản trị có năng lực mà còn phụ thuộc vào các thông tin kế toán được cung cấp đảm bảo tính tin cậy, trung thực và kịp thời.

1.2.2.2. Nguyên tắc kế toán

Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ

hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.

Kết quả hoạt động kinh doanh phải hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch vụ; hoạt động tài chính; hoạt động khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể được hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ,...

Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết

quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.

Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.

1.2.2.3. Nhiệm vụ kế toán

Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước).

Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời vào các khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.

Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đánh giá hiệu quả của các chiến lược đang thực hiện ( chẳng hạn doanh nghiệp áp dụng chính sách chiết khấu thương mại có hiệu quả hay không, có nên thay đổi hay từ bỏ thực hiện chính sách đó); hoặc tìm ra nguyên nhân nhằm giảm thiểu tình trạng phải giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vì những trường hợp này một mặt làm tổn hại đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, mặt khác làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Xác định đúng số thuế phải nộp cho nhà nước liên quan tới quá trình tiêu thụ thành phẩm và kịp thời thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định của các luật thuế hiện hành.

Phản ánh và giám đốc tình hình thu nợ khách hàng về tiền mua hàng; vào thời điểm cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế và chứng cứ thu thập được để lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi; tiến hành xóa sổ các khoản nợ phải thu khó đòi nếu thực tế không thể thu hồi được và theo dõi việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ.

Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận.

1.2.3. Nội dung kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

1.2.3.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

a) doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Khái niệm: + Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

+ Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu nên không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản

Kế toán sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ

Doanh thu của giao dịch và cung ứng dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối

kế toán.

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

Sơ đồ hạch toán doanh thu cung ứng dịch vụ

Tài Khoản 511,512

Tài Khoản 511,512 không có số dư cuối kỳ

b) Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.

Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:

- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng xó thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng mua lũy kế trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.

Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại”

Nội dung tài khoản:

Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.

Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua cho toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh trong hai trường hợp khác nhau hoàn toàn.

Tài khoản sử dụng: 532 “ giảm giá hàng bán” Nội dung tài khoản:

Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.

Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.

- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng phẩm chất, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.

Tài khoản sử dụng: 531 “Hàng bán bị trả lại”

Nội dung tài khoản:

Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính trừ số tiền khách hàng còn nợ.

Bên có: Kết chuyển số hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 “

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.

- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT trực tiếp: là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế tùy từng loại mặt hàng khác nhau. Các khoản thuế này tính cho đói tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa đó.

1.2.3.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính

a) doanh thu hoạt động tài chính:

Khái niệm: doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản

Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều

kiện sau:

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Sơ đồ tài khoản:

TK515

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911

- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.

- Chiết khấu thanh toán được hưởng.

- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong k

Tài khoản 515 khô

ng có số dư cuối kỳ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kd tại công ty cp thực phẩm kinh đô sài gòn - 2

ì

b) Chi phí hoạt động tài chính:

Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính: chi phí vốn vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn…

Kế toán sử dụng tài khoản 635 – Chi phí tài chính

tài khoản 635

- Chi phí hoạt động tài chính.

- Khoản lỗ do thanh lí đầu tư ngắn hạn,

chênh lệch tỷ giá hối đoái, bán ngoại tệ...

- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng

khoán.

- Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở

hạ tầng.

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư

chứng khoán.

- Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ

1.2.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác

a) Doanh thu khác

Khái niệm: Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp…

Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 711 – Doanh thu khác

TK711

Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào TK 911.

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý

tài sản cố định.

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ

b) chi phí khác:

Khái niệm: Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế…

Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 811 – Chi phí khác

TK 811

Chi phí thanh lý nhượng bán tài

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các

sản cố định.

Các khoản chi phí khác.

khỏan thu nhập khác phát sinh trong

kỳ vào TK 911.

Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ

1.2.3.4. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

a) Kế toán giá vốn hàng bán

Để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết cần xác định đúng giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hoá (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với DN thương mại, hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối với DNSX ) đã xác định là đã tiêu thụ, được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.

Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, ở phạm vi nghiên cứu này chỉ giới hạn trình bày trong doanh nghiệp sản xuất.

Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đã bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Có 4 phương pháp tính giá vốn:

- Giá thực tế đích danh: Khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.

- Giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.

- Giá nhập truớc xuất trước (FIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.

- Giá nhập sau xuất trước (LIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.

Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc giá thành sản phẩm xây lắp xuất bán trong kỳ ( đã xác định là tiêu thụ ).

Tài Khoản 632

- Phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

- Phản ánh GVHB bị trả lại.

- Phản ánh tài khoản nhập dự phòng

- Phản ánh chi phí NVL, nhân công vượt giảm giá cuối năm tài chính.

trên mức bình thường và CPSXC cố định - Kết chuyển GVHB trong kỳ vào TK

không phân bổ, không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán.

- Phản ánh hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

911- Xác định kết quả kinh doanh

TK 632 không có số dư

b) Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp thị khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng…. Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Một số loại chi phí bán hàng của doanh nghiệp theo quy định hiện hành:

Chi phí nhân viên: là các khoản lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng; nhân viên đóng gói; bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.

Chi phí vật liệu bao bì: là các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm hàng hóa; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bóc vác, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ....

Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,

bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành.

Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ, đồ dùng: chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bóc dở...Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc...

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm như chi phí thuê TSCĐ; thuê kho bãi; thuê bóc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng,...

Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng

TK 641

Tập hợp các chi phí bán

hàng phát sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”, hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP chờ kết chuyển”

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

c) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động chung của DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành: chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao tài sản; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.

Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự chi phí bán hàng.

TK 642

Tập hợp các chi phí

Kết chuyển chi phí quản lí

quản lí doanh nghiệp phát

sinh trong kỳ

doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”, hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP chờ kết chuyển”

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ

1.2.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.

Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911

TK 911

- Giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.

- Chi phí bán hàng và CPQLDN

- Chi phí tài chính và chi phí khác.

- Chi phí thuế TNDN.

- Lãi của hoạt động tiêu thụ trong kỳ

- Doanh thu thuần về số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.

- Lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

(1a)

(9)

TK11310,112

131

TK157

TK155 TK632 TK911

TK521,531

532,333 TK511

TK111, 112,131

Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN THỰC PHẨM KINH ĐÔ SÀI GÒN

Xem tất cả 59 trang.

Ngày đăng: 16/04/2022