Các Vấn Đề Chủ Yêu Có Liên Quan Đến Quá Trình Bán Hàng Của Doanh

- Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái, sổ cái tài khoản 156, 632, 511, 641, sổ cái tổng hợp TK 911.

- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: Dùgn để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần hạch toán chi tiết.

- Bảng kê: Kế toán của Công ty mở các bảng kê số 8 để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hoá và bảng kê số 11 để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua.

Bảng kê

- Sơ đồ trình tự kế toán:


Nhật ký chứng từ

Sổ và thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ gốc


Sổ cái

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết



: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng

: Quan hệ đối chiếu


2.2.2 Kế toán quá trình bán hàng


nghiệp

2.2.2.1 Các vấn đề chủ yêu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh


- Các phương thức bán hàng của Công ty

Với đặc điểm ngành nghệ kinh doanh của Công ty đã áp dụng phương pháp bán

hàng trực tiếp.

* Bán buôn:

Thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng cửa hàng lập kế hoạch bán hàng háo tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình

Phương pháp bán buôn chủ yếu mà Công ty đã áp dụng bao gồm:

- Bán buôn trực tiếp qua kho của Công ty

- Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng)

+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty

Kho của công ty đặt tại 251 Minh Khai. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của cửa hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ này kế toán bán hàng của Công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng tại kho, thủ kho lập phiếu xuất hàng và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong cuối ngày thủ kho vào thẻ kho lập bản kê xuất hàng và nộp lên cho phòng kế toán.

+ Bán buôn không qua kho của Công ty

Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, Công ty vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng, kế toán bán hàng của Công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.

* Bán lẻ:

Công ty có một hệ thống bán lẻ rất tốt. Việc bán lẻ được thực hiện tại các cửa hàng kinh doanh các mặt hàng chủ yếu nên doanh số của các cửa hàng chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của Công ty, góp phần quan trọng trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, người bán hàng tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó người bán hàng kèm theo tờ kê nộp tiền bán được hàng trong ngày nộp về Công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứgn từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán.

- Phương thức thanh toán:

Công ty sử dụng hai phương thức thanh toán đó là:

+ Bán hàng thanh toán bằng tiền mặt được áp dụng với hình thức bán lẻ

+ Bán hàng thanh toán ngay hoặc bán hàng thanh toán chậm cũng được áp dụng với hình thức bán buôn. Có thể nhận xét rằng với những phương thức thanh toán rất linh hoạt công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến mua hàng hoá và qua đó đã tạo được uy tín với khách hàng dần chiếm lĩnh thị trường để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp từ đó giúp cho cán bộ công nhân viên công ăn việc làm ổn định.

- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng và hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty.

Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán. Các tài khoản được sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty

+ TK 156: Hàng hoá

+ TK 511 - Doanh thu bán hàng

+ TK 632 - Giá vốn hàng bán

+ TK 641 - Chi phí bán hàng

+TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

+ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

- Trình tự hạch toán:

Hàng tháng kế toán công ty tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó căn cứ vào các chứng từ để kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh .

2.2.2.2 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng

Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi hàng hoá dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó theo giá thoả thuận số tiền mà doanh nghiệp thu gọi là doanh thu bán hàng. Bán hàng là quá trình chuyển giao vốn kinh doanh từ vốn hàng

hoá sang vốn bằng tiền, hình thức kết quả bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở doanh nghiệp (T- H - T).

Như vậy xét ở góc độ kinh tế bán hàng chính là chuyển giao hàng hoá của doanh nghiệp bán cho các doanh nghiệp khác hay người tiêu dùng và nhận được tiền thanh toán của họ.

Tài khoản chủ yếu được sử dụng ở cửa hàng về nghiệp vụ bán hàng

- TK 156: Hàng hoá

- TK 157 - Hàng gửi đi bán

- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước - Thuế VAT dùng để phản ánh thuế VAT đầu ra, thuế VAT đã nộp và phải nộp cho ngân sách nhà nước.

- TK 511 - Doanh thu bán hàng

- TK 531 - Hàng bán bị trả lại

- TK 532 - Giảm giá hàng bán

- TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

- TK 632 - Giá vốn hàng bán

- TK 641 - Chi phí bán hàng

- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

- TK 111 - Tiền mặt

Khi công ty mua hàng hoá sản phẩm về để phục vụ cho công tác kinh doanh, bán hàng của đơn vị mình, công ty sử dụng hoá đơn thuế VAT, Liên 2 giao cho khách hàng do đơn vị bán lập.

Căn cứ vào sơ đồ hạch toán bán hàng nói trên chúng ta có thể thấy được quá trình kinh doanh của 1 cửa hàng thuộc Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Bình.

hoá đơn bán hàng

Liên 2: Giao cho khách Mẫu số 01 GTKT - 3LL

Ngày 7 tháng 5 năm 2003 EG/ 00 - B Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thiết bị Thương mại

Địa chỉ: Số 1 ngõ Định Công Số TK: ………… Điện thoại ……………. Mã số…………. Họ tên người mua hàng: Chị Ngân

7

0

1

0

0

1

0

7

4

3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng - 7




1

Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Thanh Bình Địa chỉ: 49 - Trường Chinh Số TK 710A00809 Hình thức thanh toán: Tiền mặt


STT

Tên hàng hoá dịch vụ

Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

1

2

3 = 1 x 2

1

Két TBị 20H

c

01

534.000

534.000

2

Két TBị 35E

c

01

751.000

751.000

3

Két TBị 42E

c

02

910.000

910.000

Cộng tiền hàng:


3.105.000

Thuế GTGT: 5%

Tiền thuế GTGT:


155.250

Tổng cộng tiền thanh toán


3.260.250

Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu hai trăm sau mươi nghìn hai trăm năm mươi đồng


Người mua hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký ghi rõ họ tên)

Hoá đơn mua hàng phía dươi ghi rõ ngày, tháng, năm mua hàng, đơn vị, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, mã số, họ tên người mua hàng, đơn vị, địa chỉ, hình thức thanh toán. Hoá đơn được kẻ làm 6 cột và đánh dấu theo thứ tự A, B, C, 1, 2, 3

Cột A: Là cột thứ tự ghi các mặt hàng mà mình mua như ở hoá đơn sau có 3 mặt

hàng.


Cột B: Là cột phản ánh tên nhãn hiệu các mặt hàng, thu hoá đơn có 3 mặt hàng. Cột C: Là cột ghi đơn vị tính.

Cột 1: Phản ánh số lượng từng mặt hàng Cột 2: Phản ánh đơn giá của từng mặt hàng.

Cột 3: Phản ánh số tiền từng mặt hàng xuất bán ( Cột 3 = cột 1 * cột 2)

Sau khi đã tính toán số tiền từng mặt hàng ta cộng tất cả số tiền của từng mặt

hàng như hoá đơn sau, có 3 mặt hàng. Số tiền đó được ghi bằng số ở dòng cộng tiền hàng 5% - tiền thuế GTGT = tổng số tiền hàng * 5% tổng cộng tiền thanh toán = cộng tiền hàng cộng tiền thuế GTGT.

Phía cuối hoá đơn phải ghi tổng số tiền (viết bằng chữ)

Dòng cuối cùng của hoá đơn phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người mua hàng, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị.

Riêng thủ trưởng đơn vị phải làm thêm một nhiệm vụ nữa là đóng dấu khi xuất hàng. Tất cả đều được phản ánh trên một dòng viết theo hàng ngang.

Sau khi nhân viên đã mang hàng về tới quầy, kế toán phải viết phiếu nhập kho (quầy). Như vậy phiếu nhập kho là để phản ánh hàng mua đã về tới kho (quầy) để bán. Phiếu nhập kho được kẻ theo mẫu sau:


Phiếu nhập kho

Ngày 15 tháng 5 năm 2006

Mẫu số 01 - VT

Ban hành theo QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Số:……………….

Nợ:……………….. Có:………………..


Họ và tên người giao hàng: Công ty cổ phần thiết bị Thương mại Theo …….. số …….ngày ……tháng …….năm 200….

của …………………… Nhập tại kho: Thảo - Nga


STT

Tên, nhãn hiêu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)


Mã số

Đơn vị tính

Số lượng


Đơn giá


Thành tiền

Theo chứng

từ

Thực tập

A

B

C

D

1

2

3

4

1

2

3

Két thiết bị 20H Két thiết bị 35E Két thiết bị 42E

c c c


1

1

2


534.000

751.000

910.000

534.000

751.000

1.820.000

3.105.000

155.250

3.260.250

Cộng:

Tiền thuế GTGT 5% Tổng cộng tiền:

Nhập, ngày 05 tháng 05 năm 2006

Phụ trách cung tiêu (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)

(Ký, họ tên)

Người giao hàng

(Ký, họ tên)

Thủ kho

(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mục đích: nhăm xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm hàng hoá nhập tại kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng xác nhận trách nhiệm với người liên quan và ghi sổ kế toán.

Phương pháp ghi chép: Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng năm lập phiếu, họ tên người giao hàng như ở trên mua hàng ở Công ty Cổ phần thiết bị Thương mại, phiếu được viết theo qui định số ngày tháng năm (số phải trùng với số ở phiếu xuất kho) phiếu xuất kho sau được nhập tại kho Thảo - Nga. Sau đó phiếu được kẻ chung chia làm 8 cột và đánh dấu A, B, C, D, 1, 2, 3, 4

Cột A: Ghi thứ tự

Cột B: Tên nhãn hiệu, quy định cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá). Cột C: Ghi mã số của hàng hoá, ở đây mặt hàng không có mã số nên không ghi Cột D: Ghi đơn vị tính

Cột 1, 2: Phản ánh số lượng hàng hoá mua về khác với phiếu xuất kho, phiếu nhập kho chia làm 2 cột, cột 1 phản ánh lượng hàng theo chứng từ, cột 2 phản ánh lượng thực tếnhập vào kho.

Cột 3: Ghi đơn giá. Cột 4: Ghi số tiền.

Dựa vào hoá đơn mua hàng kiêm phiếu xuất kho mà kế toán viết phiếu nhập kho: Thuế 5%: 3.105.000 * 5% = 155.250

Cộng tiền: = 3.260.350

Dòng cuối cùng là tổng số tiền mà nhân viên đã mua = tổng tiền hàng + tiền

thuế.


Phía dưới dòng ghi tổng số tiền viết bằng chữ: ghi ngày, tháng, năm nhập hàng. Dòng cuối phải ghi rõ họ tên, Chữ ký, của phụ trách, kế toán trưởng, người giao

hàng, thủ kho, thu trưởng đơn vị. Tất cả đều được ghi một dòng theo hàng ngang.

Căn cừ vào hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kế toán theo dõi chính xác chi tiết cụ thể số lượng hàng nhập - xuất - còn tồn kho của từng ngày trong tháng. mỗi thẻ quầy phản ảnh một mặt hàng.

Thẻ quầy bao gồm các tiêu đề, tờ số, tên hàng, đơn vị tính, quy cách, đơn giá. Thẻ quầy hàng được kẻ mẫu như sau:

Đơn vị

tính:……………….

thẻ quầy hàng

Tờ số:……..

Mẫu số:15BH QĐsố:1141 -

Xem tất cả 81 trang.

Ngày đăng: 26/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí