Về hình thức ghi sổ kế toán
Qua khảo sát, 12/17 (70%) công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, 05/17 (30%) công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, tất cả đều thực hiện trên phần mềm kế toán.
2.1.2.4. Đặc điểm thông tin kế toán tài chính
Thông tin tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty dược phẩm niêm yết được quan tâm rộng rãi
Đối với các công ty dược phẩm niêm yết, việc trở thành cổ đông thông qua sở hữu cổ phiếu trên thị trường chứng khoán có thủ tục đơn giản, do đó số lượng cổ đông của doanh nghiệp niêm yết lớn hơn rất nhiều so với các loại hình doanh nghiệp khác. Cổ đông cần có thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo lợi ích đầu tư của mình, vì vậy ban giám đốc cần công bố nhiều thông tin tới cổ đông để giúp họ nắm được tình hình của doanh nghiệp và thực hiện vai trò giám sát hiệu quả của các khoản đầu tư. Nếu có hành vi gian lận về thông tin sẽ ảnh hưởng đến không chỉ nhà đầu tư mà còn rất nhiều người khác, gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Vì vậy các quy định nghiêm ngặt của sàn giao dịch chứng khoán về công bố thông tin đầy đủ, chính xác dành cho các công ty dược phẩm niêm yết là cần thiết, giúp bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư nói riêng và thị trường nói chung.
Các công ty dược phẩm niêm yết phải tuân thủ nhiều quy định và điều kiện hơn với công ty không niêm yết
Khác với các công ty không niêm yết hoặc có cổ phiếu giao dịch trên sàn không niêm yết (UPCOM), những quy định mà công ty dược phẩm niêm yết bắt buộc phải tuân thủ nhiều và nghiêm ngặt hơn. Bên cạnh quy định pháp lý áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp thì công ty dược phẩm niêm yết còn phải tuân thủ theo quy chế niêm yết của sở giao dịch chứng khoán cũng như quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Những quy định nghiêm ngặt của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và sàn giao dịch chứng khoán nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và mục đích kiểm tra, giảm sát của nhà nước. Ngoài ra, công ty dược phẩm niêm yết phải duy trì được những kết quả kinh doanh nhất định, cùng ý kiến về
thông tin trung thực hợp lý qua kiểm toán độc lập là những điều kiện để không bị cảnh báo hay hủy niêm yết khỏi sàn giao dịch chứng khoán.
Các công ty dược phẩm niêm yết dễ dàng huy động vốn khi có nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
Đáp ứng được các điều kiện về kết quả kinh doanh, các công ty dược phẩm niêm yết có thể huy động thêm nguồn vốn trên thị trường để mở rộng đầu tư, phát triển kinh doanh thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Chính vì thế, các thông tin tài chính nhất là doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò như một công cụ quan trọng, truyền thông đến thị trường, giúp nhà đầu tư hiểu hơn về hoạt động của doanh nghiệp hiện tại cũng như kế hoạch xây dựng, phát triển của doanh nghiệp. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng giúp các công ty dược phẩm niêm yết có thể mở rộng quy mô sản xuất nhanh chóng, giúp tăng trưởng doanh thu và kết quả kinh doanh với nguồn lực dồi dào của Thị trường chứng khoán.
Sự độc lập tương đối giữa sở hữu và quản trị doanh nghiệp có thể dẫn đến nguy cơ phản ánh sai lệch thông tin tài chính của các công ty dược phẩm niêm yết
Các công ty dược phẩm niêm yết là loại hình công ty cổ phần do nhiều cổ đông sở hữu, khi niêm yết, các giao dịch mua bán, trao đổi cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán góp phần thúc đẩy sự gia tăng số lượng cổ đông của các công ty dược phẩm niêm yết. Người trực tiếp điều hành kinh doanh có nhiều thông tin về doanh nghiệp hơn, trong khi thông tin tài chính là một yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Do đó, nhà điều hành có động cơ hành động theo hướng có lợi cho bản thân mình hơn là cho cổ đông hoặc nhà đầu tư, dẫn đến những rủi ro về việc điều chỉnh chính sách kế toán, ngụy tạo doanh thu, chi phí dẫn tới sai lệch thông tin kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nếu hệ thống kiểm soát nội bộ không đủ mạnh.
2.2. Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam
2.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu
2.2.1.1. Nhận diện và phân loại doanh thu
Tại các công ty cổ phần dược phẩm niêm yết ở Việt Nam, doanh thu bán hàng chủ yếu từ bán thành phẩm do công ty sản xuất và bán hàng thương mại dược phẩm trong nước hoặc nhập khẩu nước ngoài.
Doanh thu bán hàng dù qua hình thức bán hàng trực tiếp và gián tiếp đều phát sinh trên cơ sở các hợp đồng ký kết với khách hàng. Tùy hình thức bán hàng và kênh tiêu thụ mà hợp đồng có thể có nhiều nội dung chặt chẽ được ký kết qua quy trình thương thảo, đàm phán phức tạp như với các nhà phân phối lớn, hợp đồng xuất khẩu; hoặc các hình thức hợp đồng đơn giản (có thể bằng văn bản lời nói) với thời gian thực hiện ngắn như với các phòng khám, quầy thuốc nhỏ lẻ.
Qua khảo sát và phỏng vấn nhân viên kế toán tại các công ty thuộc đối tượng nghiên cứu, 17/17 (100%) công ty đều xác định doanh thu theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được trên cơ sở hợp đồng và thực hiện các nghĩa vụ chuyển giao sản phẩm.
Các khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Dược phẩm là loại hàng hóa đặc biệt, chất lượng của dược phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng cuối cùng. Trong quá trình tiêu thụ và vận chuyện kéo dài, phẩm chất có nguy cơ bị biến đổi bởi thời tiết, cùng với tỉ lệ thấp hàng hóa bị lỗi bao bì nhãn mác nên việc trả lại hàng bán đối với các công ty dược phẩm là nghiệp vụ thông thường xảy ra. Ngoài ra các công ty dược phẩm niêm yết cũng có chính sách trả lại hàng đối với sản phẩm cận hạn sử dụng với tỷ lệ nhất định.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi tiền gửi, cho vay; Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện và đã thực hiện; Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện phát sinh từ việc đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ. Ngoài ra, tại một số doanh nghiệp cấu thành nên doanh thu hoạt động tài chính còn bao gồm số cổ tức, lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phần, vốn góp.
Thu nhập khác: Thông thường nội dung của các khoản thu nhập khác phát sinh tại các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam là các khoản thu từ việc bán phế
liệu, thanh lý TSCĐ, bồi thường vi phạm hợp đồng… Các khoản thu này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số doanh thu.
Phân loại doanh thu
Qua khảo sát, 17/17 (100%) công ty đều tiến hành phân loại doanh thu theo nội dung hoạt động phục vụ cho yêu cầu cung cấp thông tin để lập BCTC bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Bảng 2.9: Bảng phân loại doanh thu theo nội dung hoạt động năm 2020
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu | CTCP Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định | CTCP Dược phẩm Cửu Long | CTCP Dược phẩm Trung ương 3 | |
1 | Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 1.235.779.395 | 649.422.319 | 411.840.963 |
2 | Doanh thu hoạt động tài chính | 18.275.690 | 49.178.886 | 12.005.783 |
3 | Thu nhập khác | 2.872.837 | 1.719.162 | 921.454 |
Tổng | 1.256.927.922 | 700.320.367 | 424.768.200 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Kinh Nghiệm Vận Dụng Cho Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Các Doanh Nghiệp Niêm Yết Ở Việt Nam
- Đặc Điểm Sản Xuất Kinh Doanh, Phân Phối Tiêu Thụ Và Tổ Chức Quản Lý Ảnh Hưởng Đến Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Của
- Sơ Đồ Tiêu Thụ Sản Phẩm Theo Phương Thức Tiêu Thụ Trực Tiếp
- Trình Tự Khái Quát Quá Trình Bán Hàng Thông Qua Hệ Thống Các Chi Nhánh Tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
- Bảng Phân Loại Chi Phí Theo Mục Đích, Công Dụng Kinh Tế Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long
- Bảng Theo Dõi Và Tổng Hợp Chi Phí Theo Phòng Ban Nghiên Cứu Và Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hậu Giang
Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.
Kết quả khảo sát tại 17 công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam, có 12/17 (70%) công ty phân loại doanh thu bán hàng theo nguồn gốc hàng tồn kho của sản phẩm bán hàng. Theo cách phân loại này doanh bán hàng bao gồm: Doanh thu bán thành phẩm, doanh thu bán hàng hóa và doanh thu khác. Việc phân loại này thường được thực hiện ở các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thương mại dược phẩm bên cạnh bán sản phẩm tự sản xuất, dựa trên lợi thế của hệ thống phân phối sẵn có.
Bảng 2.10: Bảng phân loại doanh thu theo nguồn gốc hàng tồn kho năm 2020
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu | CTCP Xuất nhập khẩu Y Tế Domesco | CTCP Dược Lâm Đồng (Ladophar) | CTCP SPM | |
1 | Doanh thu bán thành phẩm | 1.000.430.878 | 80.250.641 | 243.369.217 |
2 | Doanh thu bán hàng hóa | 541.836.037 | 172.267.596 | 414.954.361 |
3 | Doanh thu khác | 2.310.025 | 1.745.454 | |
Tổng | 1.542.266.915 | 254.828.262 | 660.069.032 |
Qua khảo sát, có 17/17 (100%) công ty phân loại doanh thu bán hàng đối với dược phẩm tự sản xuất theo loại sản phẩm. Tùy từng yêu cầu thông tin bổ sung để lập BCTC và thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp mà mỗi công ty có mức độ phân loại cơ bản hay chi tiết đối với doanh thu theo nhóm mặt hàng hay từng loại mặt hàng.
Bảng 2.11: Phân loại doanh thu theo sản phẩm của CTCP Dược Hậu Giang
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu | Năm 2019 | Năm 2020 | |
1 | Doanh thu bán dược phẩm | 3.273.464.482 | 3.090.801.474 |
2 | Doanh thu bán thực phẩm chức năng | 422.467.004 | 484.451.854 |
3 | Doanh thu khác | 200.203.193 | 180.365.982 |
Tổng | 3.896.134.679 | 3.755.619.310 |
2.2.1.2. Xác định và ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp: Kết quả khảo sát có 10/17 (59%) công ty ghi nhận doanh thu khi xuất hóa đơn, 05/17 (29%) công ty ghi nhận doanh thu khi hàng bán xuất kho và 02/17 (12%) ghi nhận doanh thu khi thanh lý và nghiệm thu hợp đồng.
Đối với phương thức tiêu thụ gián tiếp qua hệ thống các chi nhánh: Kết quả khảo sát có 08/08 (100%) công ty sử dụng phương thức tiêu thụ này ghi nhận doanh thu khi xuất hóa đơn.
Về cơ bản, các công ty cổ phần dược phẩm niêm yết đã tuân thủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam trong việc ghi nhận doanh thu với khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có thể xác định một cách chắc chắn và khi các rủi ro trọng yếu và quyền sở hữu sản phẩm được chuyển sang người mua. Tuy nhiên so với cơ sở của Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế, cụ thể là IFRS 15 thì doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu khi chuyển giao quyền kiểm soát đối với hàng hóa cùng với việc hoàn thành các nghĩa vụ trong hợp đồng.
Tổ chức thu nhận thông tin kế toán doanh thu:
Chứng từ kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng: Chứng từ kế toán cơ bản để ghi nhận doanh thu bán hàng là Hóa đơn GTGT, Bảng kê hàng đại lý, Giấy báo Có, Bảng kê bán hàng,…Trong đó có 14/17 (82%) công ty đã sử dụng Hóa đơn GTGT điện tử liên thông với hệ thống quản lý của cơ quan thuế, 03/17 (18%) công ty vẫn sử dụng hóa đơn tự in đã đăng ký với cơ quan thuế.
Chứng từ kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính: Giấy báo Có ngân hàng, Thông báo chia cổ tức, lợi nhuận, Hợp đồng mua bán hàng hóa, Bảng quy định chiết khấu thanh toán, Hợp đồng bán ngoại tệ …
Hệ thống sổ kế toán ghi nhận doanh thu
Khi bán sản phẩm cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và mở Sổ chi tiết TK 511 để theo dõi doanh thu chi tiết cho từng sản phẩm tiêu thụ: TK 5111 – doanh thu bán hàng hóa, TK 5112 – doanh thu bán các thành phẩm chi tiết các tài khoản cấp 3, 4 theo sản phẩm tiêu và Sổ Cái TK 511. Tài khoản 33311 ghi nhận thuế GTGT đầu ra
Trường hợp bán sản phẩm cho các chi nhánh không tổ chức kế toán riêng, doanh nghiệp theo dõi và ghi nhận chi tiết trên TK 5112. Qua khảo sát vẫn có 03/17 (18%) doanh nghiệp sử dụng TK 512 – doanh thu nội bộ và TK 136 – phải thu nội bộ để ghi nhận doanh thu, công nợ của các sản phẩm tiêu thụ cho các chi nhánh.
Ngoài các khoản doanh thu từ việc bán các sản phẩm sản xuất, một số công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam còn có các khoản doanh thu từ gia công dược phẩm, được ghi nhận vào doanh thu cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập khác.
Các khoản giảm trừ doanh thu trong các doanh nghiệp bao gồm giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại trong đó phát sinh chủ yếu là chiết khấu thương mại. Qua khảo sát 17/17 (100%) công ty dược phẩm niêm yết đều có nghiệp vụ trả lại hoặc giảm giá hàng bán, trong đó: 15/15 (88%) công ty sử dụng TK 521 để phản ánh giảm trừ doanh thu; 02/17 (12%) công ty không sử dụng các tài khoản này mà giảm trực trừ trực tiếp vào doanh thu trên TK 511 tuy nhiên không khác nhau về bản chất hạch toán mà chỉ khác nhau trong việc theo dõi số liệu để phù hợp với đặc điểm hoạt động của các công ty khác nhau.
Doanh thu hoạt động tài chính trong các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam đều căn cứ vào các chứng từ phát sinh để ghi nhận và theo dõi trên Sổ Cái TK 515, mở sổ chi tiết TK 515 theo dõi chi tiết theo từng nội dung trong doanh thu tài chính (TK 5151- Các khoản tiền lãi, TK 5153 – Chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ, TK 5154 – Cổ tức, lợi nhuận được chia, …)
Phương pháp kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
17/17 (100%) công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam đều nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hầu như toàn bộ số sản phẩm tiêu thụ đều thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là doanh thu chưa có thuế GTGT.
- Chứng từ sử dụng:
+ Các hóa đơn GTGT (Theo mẫu của BTC )
+ Các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Đơn đặt hàng, xin mua hàng (Đặc thù của người mua )
+ Dự trù hàng của các chi nhánh (Mẫu tùy từng công ty )
+ Tờ kê tiền hàng xin chiết khấu (Mẫu tùy từng công ty )
+ Phiếu thu, giấy báo có (Mẫu của Ngân hàng )
+ Các văn bản hợp đồng kinh tế có liên quan (Thương thảo hợp đồng, Hợp đồng, Nghiệm thu và thanh lý hợp đồng,..)
- Tài khoản và sổ kế toán thường được sử dụng:
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (có thể mở chi tiết theo từng nhóm hàng, từng loại hợp đồng hoặc thậm chí chi tiết từng mặt hàng,...)
+ Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
+ Tài khoản 111, 112: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản 512, 136 (Đối với công ty thành lập bộ phận kế toán riêng tại chi nhánh)
- Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Khi có phát sinh việc xin mua hàng, đặt hàng từ trước, phòng Kế hoạch/ phòng Kinh doanh sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để đảm bảo việc xuất hóa đơn và bán hàng cho khách hàng được thuận tiện và nhanh nhất có thể:
Bảng 2.12: Trình tự khái quát kế toán doanh thu với phương thức bán hàng trực tiếp tại Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán hàng, yêu cầu xin mua hàng
Hết hàng
Phòng kinh doanh, người theo dõi, phụ trách bán hàng
Hàng còn
Lập kế hoạch sản xuất
tiếp mặt hàng đó
Lập hóa đơn GTGT dựa theo đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng của khách
Phòng kế toán
Hóa đơn GTGT được các bộ phận có chức năng liên quan ký và kiểm tra. Liên 1 lưu tại cuống.
(lập phiếu thu tiền nếu là thanh toán ngay)
Thủ kho kiểm tra thông tin về hàng hóa trên hóa đơn và làm thủ tục xuất hàng
Bộ phận vận chuyển hàng của công ty sẽ vận chuyển hàng cho khách (nếu có trong điều khoản của hợp đồng) và giao liên 2, 3 cho khách hàng ký.
Liên 3 của hóa đơn sau khi được bên mua ký sẽ chuyển về phòng kế toán