Reliability Statistics | |
Cronbach's Alpha | N of Items |
.673 | 6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Kế Toán Xác Định Kết Qảu Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Thanh Sơn.
- Kế Toán Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp
- C-57D, 3/2, P.xk,q.nk, Tpct (Ban Hành Theo Thông Tơ Số 200/2014/tt-Bct
- C-57D, 3/2, P.xuân Khánh, Q.ninh Kiều, Tpct (Ban Hành Theo Thông Tư Số 200Tt-Btc Ngày 22/12/2014 Của Bộ Tài Chính)
- C-57D, 3/2, P.xuân Khánh, Q.ninh Kiều, Tpct (Ban Hành Theo Thông Tư Số 200Tt-Btc Ngày 22/12/2014 Của Bộ Tài Chính)
- C-57D, Đường 3/2, Q. Ninh Kiều, Tp.ct ( Ban Hành Theo Thông Tư Số 200/2014/tt-Btc Ngày 22/12/2014 Của Bộ Tài Chính)
Xem toàn bộ 173 trang tài liệu này.
Item Statistics
Mean | Std. Deviation | N | |
BMKT | 3.73 | 1.018 | 80 |
KSNB | 4.36 | .680 | 80 |
HTSS | 3.83 | .759 | 80 |
TTNT | 4.15 | .765 | 80 |
HTCT | 4.49 | .551 | 80 |
BCKT | 3.41 | .822 | 80 |
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted | Scale Variance if Item Deleted | Corrected Item- Total Correlation | Cronbach's Alpha if Item Deleted | |
BMKT | 23.66 | 7.239 | .418 | .631 |
KSNB | 23.03 | 8.607 | .376 | .641 |
HTSS | 23.56 | 8.452 | .349 | .684 |
TTNT | 23.24 | 8.386 | .361 | .644 |
HTCT | 22.90 | 8.876 | .423 | .637 |
BCKT | 23.98 | 8.025 | .401 | .633 |
HQCTKT | 23.96 | 7.733 | .396 | .635 |
Scale Statistics
Variance | Std. Deviation | N of Items | |
27.39 | 10.569 | 3.251 | 6 |
3.3.5 Kết quả phân tích tương quan
Tiếp theo nghiên cứu sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Corelation Coefficient) để kiểm định sự tương quan giữa 6 nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kế toán cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân.
(Kết quả kiểm định tương quan xem, Phụ lục 08)
Kết quả kiểm định cho thấy có mối tương quan dương giữa 6 nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Cụ thể là các giá trị Sig < 0,05 và Pearson giao động từ -1 đến 1 do vậy chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Kiểm định các giả thuyết chúng ta có kết quả sau:
- Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến BMKT và biến HQCTKT
- Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến KSNB và biến HQCTKT
- Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến HTSS và biến HQCTKT
- Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến TTNT và biến HQCTKT
- Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến HTCT và biến HQCTKT
- Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến BCKT và biến HQCTKT
3.3.6 Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả mô hình hồi quy chó thấy, kiểm định F với mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 5% cho thấy mô hình có ý nghĩa về mặc thống kê (Kết quả phân tích hồi quy xem phụ lục 09).
Hệ số R2 điều chỉnh là 0,528 nghĩa là các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu nó ảnh hưởng tới 52,8% sự biến động của biến phụ thuộc, còn lại 47,2% do sự ảnh hưởng của biến ngoài mô hình chưa tìm được và do sai số ngẫu nhiên.
Hiện tượng tự tương quan là tương quan giữa các sai số ngẫu nhiên. Kiểm định nổi tiếng nhất để phát hiện tương quan chuỗi là kiểm định được phát hiện bởi các nhà thống kê học Durbin và Watson. Nó được biết đến rộng rãi với tên trị thống kê Durbin-Watson d. Trị thống kê Durbin-Watson d: d = 2 (1-p) nhưng -1
≤ p ≤ 1 có nghĩa là 0 ≤ d ≤ 4. Đây là các cận của d; bất kỳ giá trị ước lượng nào của d cũng phải nằm trong các giới hạn này. Vì vậy, như là một quy tắc kinh nghiệm, nếu d tìm được có giá trị là 2 trong một ứng dụng, người ta có thể giả định rằng không tồn tại tự tương quan bậc nhất, bất kể là đồng hay nghịch biến. Kết quả kiểm định Durbin Watson cho thấy, d = 1,751. Như vậy, đại lượng d gần bằng 2, nên d thuộc phần giả định không có hiện tượng tương quan.
Kết quả phân tích cho thấy, trong 6 biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy thì cả 6 biến điều ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh, cả 6 biến đều có ý nghĩa về mặc thống kê.
Như vậy, phương trình hồi quy tuyến tính xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy các biến:Bộ máy kế toán; Kiểm soát nội bộ; Hình thức sổ sách; Tuân thủ nguyên tắc;Hệ thống chứng từ; Báo cáo kế toán; có tác động tỷ lệ thuận đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
4.1 Đánh giá công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thanh Sơn
4.1.1 Ưu điểm
- Nhìn chung doanh nghiệp áp dụng đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thong tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được lập và luân chuyển đúng trật tự. Các báo cáo tài chính được lập theo đúng quy định, đầy đủ và kịp thời.
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thanh Sơn được tiến hành tương đối hoàn chỉnh, đúng chế độ quy định hiện hành và phù hợp thực tế công ty.
- Bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ của nhân viên kế toán tương đối đồng đều, phù hợp quy trình bán hàng của công ty. hiện nay cơ cấu tổ chức phòng kê toán của công ty thực hiện tốt nhiệm vụ của nguyên tắc kế toán đảm bảo được nguyên tắc bất kiêm nhiệm, vẫn có sự tách biệt giữa người phê chuẩn, người thực hiện và người ghi chép. Điều này tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo sự kiểm soát lẫn nhau khá chặt chẽ trong quá trình thực hiện công tác kế toán, giảm thiểu sự gian lận và sai sót có thể xảy ra.
- Các phần hành kế toán được phân cho nhân viên kế toán phụ trách giúp cho việc hạch toán của công ty nhanh chóng, chính xác hơn. Hệ thống sổ sách có định khoản sẵn giảm thiểu việc ghi chép tùy tiện, giúp cho việc lập báo cáo rõ ràng, nhanh chóng, kịp thời.
- Hiện nay ty đang sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán kế toán giúp giảm nhẹ khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian. Đồng thời các biểu mẫu được thiết lập và tính toán rõ rằng hơn.
- Chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng khoản mục nên sẽ đơn giản và rõ ràng hơn.
- Khấu hao TSCĐ, công ty tính theo phương pháp đường thẳng nên dễ tính mức khấu hao định kỳ, khấu hao lũy kế qua một đơn vị thời gian, từ đó dễ dàng tính giá trị còn lại của tài sản và thời lại còn lại phải khấu hao.
4.1.2 Tồn tại
- Việc một vài nhân viên đảm đương nhiều công việc đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
- Khi bán hàng dù khách hàng đã thanh toán hay chưa thanh toán đều ghi nhận vào TK 131- Phải thu khách hàng là không hợp lý.
4.1.3 Giải pháp hoàn thiện
4.1.3.1 Công tác kế toán
- Về đội ngũ nhân viên phòng kế toán nên phân công mỗi người một phần hành kế toán để hạn chế sai sót và tiêu cực trong kế toán.
- Kiểm tra đôn đốc việc chấp hành công tác của bộ phận khác, cung cấp số liệu kịp thời, nhanh chóng và chính xác.
- Khi bán hàng khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản thì hạch toán vào TK 111, TK 112. Nếu khách hàng chưa thanh toán thì hãy đưa vào TK 131.
- Tính lương, trích lương phân bổ rõ ràng, đồng nhất cho TK 641 và TK
642.
- Hiện nay công ty có một số mẫu sổ sử dụng mẫu sổ riêng của công ty.
Theo tôi đối với tài khoản 511, sổ chi tiết nên có cột riêng cho các khoản mục số lượng, đơn giá, thành tiền để việc theo dõi được rò ràng và chính xác hơn. Cụ thể sử dụng mẫu sổ S35-DN. Đồng thời, công ty nên mở sổ chi tiết cho các tài khoản 511, 632 theo từng mặt hàng để tiện cho việc theo dõi. Đối với các tài khoản 641 “ chi phí bán hàng” và tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp” sổ chi tiết cần chia rõ các khoản mục sẽ tiện cho việc theo dõi.
4.1.3.2 Biện pháp tăng doanh thu
- Trong điều kiện cơ chế thì trường cạnh tranh gay gắt để đảm bảo tang khối lượng hàng hóa tiêu thụ buộc công ty phải có những chính sách, biện pháp để thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ vì khách hàng là nhân tố quan trọng nhất trong việc mang lại lợi nhuận cho công ty, lợi nhuận càng nhiều thì công ty hoạt động có hiệu quả.
- Doanh thu các mặt hàng không đồng đều. công ty cần đưa ra các biện pháp hữu hiệu để tang doanh thu của các sản phẩm có doanh thu thấp. Muốn vậy công ty cần có những chính sách khuyến mãi kèm theo khi bán hàng.
- Đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần nâng cao uy tín công ty cũng như lòng tin của khánh hàng đối với sản phẩm công ty. Và một yếu tố không thể bỏ sót đó là mẫu mã cũng đóng vai trò quan trọng đến khả năng cạnh tranh cũng như sự thành công của sản phẩm , do đó công ty phải không ngừng thay đổi mẫu mã của hàng hóa sao cho phục vụ được yêu cầu đa dạng của khách hàng.
- Bất cứ doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu, cho nên làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Qua quá trình phân tích ta thấy dù doanh thu đạt cao nhưng lợi nhuận của công ty trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016 thấp, nguyên nhân do chi phí bán hàng, chi phí quản lý quá cao. Cho nên, tôi đề ra một số giải pháp tăng lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả công tác xác định hiệu quả kinh doanh của công ty.
4.1.3.3 Biện pháp giảm chi phí.
Để tăng lợi nhuận của công ty, con đường thứ hai là cắt giảm chi phí có thể được bằng việc kiểm soát chi phí chặt chẽ, thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận này nhằm kiểm tra những chứng từ, kiểm soát chi phí, kiểm tra tính chính xác trong chi phí của công ty.
- Giá vốn bán hàng là chi phí mà công ty khó có thể chủ động, bởi nhiều lý do như: đơn đặt hàng nhiều hay ít, sản phẩm đầu vào mà công ty mua vì nó phụ thuộc vào sự biến động thi trường và nhiều nhân tố khách quan khác. Do đó, công ty cần tính toán thật kỹ về thời điểm đặt hàng, lượng hàng tồn kho và chi phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này cao ảnh hưởng đến lợi nhuận. đồng thời, công ty nên chú ý chọn nhà cung cấp phù hợp và uy tín để tránh cung cấp nguyên vật liệu đầu vào kém chất lượng. cũng như cải tiến công nghệ, máy móc để giảm tỷ lệ phụ phẩm, tăng tỷ lệ thành phẩm
- Chi phí bán hàng : công ty có thể xây dựng định mức sử dụng phù hợp nhằm tiết kiệm hết mức các khoản chi phí như điện, nước, chi phí điện thoại,… sao cho hiệu quả nhất, tránh tình trạng lãng phí. Bên cạnh đó cần tính toán sát sao hơn nữa việc vận chuyển hàng sao cho số lần vận chuyển ít mà hàng hóa vận chuyển nhiều, sử dụng hết công suất có thể tận dụng để tiết kiệm mọi chi phí phát sinh.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: cũng như chi phí bán hàng công ty cần xây dựng chính sách quản lý phù hợp, giảm thiểu các khoản phát sinh không đáng có cũng như tiết kiệm các khỏan chi không phù hợp. tìm hiểu các nhà cung cấp thiết bị văn phòng, tạo lập mối quan hệ lâu dài để họ cung cấp sản phẩm với giá cả hợp lý, đúng chủng lọai và đảm bảo chất lượng.
- Bên cạnh đó cần nâng cao ý thức tiết kiệm của nhân viên trong công ty nhằm giảm thiểu mọi chi phí phát sinh không cần thiết.
- Đồng thời công ty cũng nên tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng công đoạn để thành phẩm làm ra đạt chất lượng cao, hạn chế tối đa phế phẩm cũng như những chi phí phát sinh không đáng.
4.2 Đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
4.2.1 Đánh giá
Căn cứ vào việc nghiên cứu nhân tố tác động hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác xác định kết quả hoạt động kinh doanh khá cao trên thang đo liker 5 mức độ. Trong đó đồng ý với nhân tố hệ thống chứng từ 4,49 điểm và tiếp đó là các nhân tố kiểm soát nội bộ 4,36 điểm, tuân thủ nguyên tắc 4,15 điểm, hình thức sổ sách 3,82 điểm, bộ máy kế toán 3,73 điểm, báo cáo kế toán 3,41 điểm.
Kết quả kiểm định cho thấy có mối tương quan dương giữa 6 nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Cụ thể là các giá trị Sig < 0,05 và Pearson giao động từ -1 đến 1 do vậy chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy, kiểm định F với mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 5% cho thấy mô hình có ý nghĩa về mặc thống kê.
4.2.2 Đề xuất liên quan
Qua các kết quả nghiên cứu thì để nâng cao hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh thì các doanh nghiệp cần quan tâm hơn về các nhân tố tác động như xây dựng bộ máy kế toán; chất lượng kiểm soát nội bộ; lựa chọn hình thức sổ sách phù hợp; tuân thủ nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí; xây dựng hệ thống chứng từ kế toán; báo cáo, thông tin kế toán.
5.1 Kết luận
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
Ngày nay, kế toán không còn thuần túy và đơn giản là việc ghi chép các hoạt động kinh tế một cách thụ động mà thực sự phải tổ chức hệ thống thông tin kinh tế, tài chính hướng đến sự công khai minh bạch làm căn cứ tin cậy cho việc quản lý, điều hành của của doanh nghiệp cũng như của nhà nước. Kế toán vừa là công cụ quản lý kinh tế quan trọng, hữu hiệu để kiểm kê, kiểm soát hoạt động kinh tế, tài chính, vừa là công cụ đo lường hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng nguồn lực. Do đó, có thể nói kế toán đã phục vụ đắc lực có hiệu quả cho công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước.
Qua thời gian tìm hiểu về công tác “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thanh Sơn và nhân tố tác động hiệu quả công tác kế toán này”, tôi đã hiểu rõ hơn về cách tổ chức, làm việc nói chung và công việc thực tế của kế toán nói riêng tại một công ty. Trong công tác kế toán việc xác định kết quả doanh thu và chi phí là yếu tố quan trọng nó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh.
Công ty TNHH Thanh Sơn từ khi thành lập đến nay mặc dù còn nhiều khó khăn song công ty đã có bước tiến quan trọng và tích cực. Ngoài ra, trong việc quản lý kinh doanh, quản lý chi phí vẫn còn một số điểm chưa chặt chẽ, qua phân tích kết quả kinh doanh của công ty giúp ta có một cái nhìn toàn diện và khách quan. Từ đó đưa ra hướng khắc phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty tương đối tốt vì hằng năm đều tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Để đạt được kết quả đó thì sự đóng góp của công tác kế toán là không nhỏ. Hạch toán kế toán đã cung cấp cho giám đốc công ty các thông tin, số liệu chính xác, đầy đủ về tình hình biến động các hoạt động kinh tế tài chính trong công ty từ đó việc xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính được khách quan, trung thực, hợp lý.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thanh Sơn, tôi đã được các anh chị trong phòng kế toán công ty giúp đỡ cung cấp số liệu, nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình hạch toán kế toán sổ sách tại công ty để t hoàn thành khóa luận này. Trên cơ sở những kiến thức được học trên giảng đường, những kinh nghiệm tích lũy trong công việc thực tế và qua sự trao đổi với giáo viên hướng dẫn, mong rằng những gì trình bày trong khóa luận có thể hỗ trợ một phần nhỏ về mặt ý tưởng cũng như giải pháp hiệu quả cho công ty.
5.2 Kiến nghị
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Thanh Sơn, tiếp xúc thực tiễn công tác kế toán tôi xin phép có một số kiến nghị sau:
- Trước hết công ty cần xác định đúng mục tiêu chiến lược kinh doanh, đề ra các hình thức, bước đi thích hợp, tập trung cho những mục tiêu chủ yếu, có như vậy việc kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao, tạo ra những bước phát triển cho công ty trong thời gian tới.
- Phát triển kinh doanh, tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu, nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ các khoản chi phí.
- Áp dụng chiến lược giá cả hợp lý: trước khi tiến hành kinh doanh cần xây dựng chính sách giá cả linh động và phù hợp với từng thi trường, từng thời điểm và đối tượng khách hàng.
- Tăng cường quảng cáo, tiếp thị, khuyến khích khách hàng mua nhiều bằng hình thức thưởng doanh số, chiết khấu cao cho khách hàng mua số lượng nhiều.