Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng - 10

Mục đích ghi: Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng dùng để theo dõi số tiền bán hàng thu về (chưa có thuế VAT) công ty đã bán ra trong tháng.

- Phương pháp:

+ Cột tổ ghi thứ tự các cửa hàng trong công ty (đối vưói bảng tổng hợp).

+ Các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ, bên Có của TK 511 đối ứng có hoặc nợ TK liên quan.

+ Cơ sở để lập bảng tổng hợp doanh thu là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng hàng

ngày.

- Nhiệm vụ kế toán: Khi lập bảng tổng hợp doanh thu bán hàng TK 511, kế toán

phải đối chiếu với báo cáo bán hàng hàng ngày và giấy nộp tiền để ghi lại chính xác đầy đủ doanh thu thuần của đơn vị mình.

Cuối tháng dựa vào bảng kê số 8 và bảng tổng hợp doanh thu của cả cửa hàng để vào nhật ký chứng từ số 8.

Nhật ký chứng từ số 8: Được mở ra để theo dõi doanh thu thực tế của Công ty.

Nhật ký chứng từ số 8 gồm các cột thứ tự, số hiệu TK ghi Nợ và các cột phản ánh số phát sinh bên Có TK 113, 111, 632, 131, 911 các dòng ngang phản ánh số phát sinh bên Nợ của các TK có liên quan với các TK ghi có ở cột dọc.

Căn cứ vào sổ chi tiết, tiêu thụ dùng cho TK 511 cuối tháng hoặc quý khoá sổ NKCT số 8 xác định tổng số phát sinh bên Có của các TK 156, 159, 131,511,512,321,632,911 đối ứng với Nợ các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 8 để ghi rõ sổ cái.

Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ. Số phát sinh Có và dư cuối tháng hoặc quý. Số phát sinh Có của mỗi TK được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi Có TK đó. Số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng TK đối ứng lấy từ NKCT có liên quan. Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng hoặc quý sau khi đã khoá sổ. Kiểm tra và đối chiếu số hiệu trên các NKCT.

2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng của Công ty là khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng. Chi phí bán hàng cao hay thấp ảnh hưởng đến kết quả của quá trình kinh doanh

trong kỳ. Vì vậy nên cửa hàng cần sử dụng tiết kiệm một cách tốt đa chi phí góp phần tăng lãi.

Chi phí bán hàng (CPBH) ở cửa hàng gồm:

- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên dưới cửa hàng (cả nhân viên phụ trách cửa hàng và nhân viên bán hàng).

- Các chi phí bằng tiền khác bao gồm: Các chi phí phát sinh như tiền sử dụng điện thắp sáng, nước, điện thoại, chi phí công cụ đồ dùng phân bổ, chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.

2.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho vấn đề quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này được kế toán công ty theo dõi theo TK 642. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) ở công ty gồm:

* Chi phí tiền lương, thưởng, phụ cấp và bảo hiểm xã hội trả cho nhân viên quản

lý.


* Chi phí giấy, bút mực, vật liệu… sử dụng cho văn phòng

* Thuế, phí, lệ phí phái nộp

* Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…

* Chi phí khác như chi phí tiếp khách, công tác phí…

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp do kế toán chi phí và giá thành thực hiện.

Kế toán công ty không mở tài khoản cấp 2 của TK 642 để hạch toán chi tiết theo từng khoản mục trên. Khi các chi phí phát sinh kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hoá đơn thanh toán về mua nguyên vật liệu, đồ dùng văn phòng do đơn vị cung cấp gửi đến, bảng trích khấu hao tài sản cố định, hoá đơn thanh toán về dịch vụ mua ngoài… Cuối phí kế toán tổng hợp lại và phản ánh trên TK 642 dưới dạng chữ T. Cụ thể ta có.

* Đối với chi phí nhân viên quản lý: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên trong công ty. Kế toán tiền lương tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý theo hình thức tiền lương thời gian. Tiền lương và tình hình thanh toán tiền lương của bộ phận quản lý. Các khoản trích theo lương được thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.

* Bảo hiểm xã hội trích 20% trong đó 15% tính vào chi phí, 5% khấu trừ vào

lương.

* BHYT trích 35 trong đó 2% tính vào chi phí, 1% khấu trừ vào lương

* Kinh phí công đoàn trích 2% tính vào chi phí kinh doanh. Kế toán ghi sổ NKCT số 8:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

Có Tk 338 - Phải trả phải nộp khác (338.2, 338.3, 338.4)

* Đối với chi phí vật liệu quản lý: bao gồm các loại phụ tùng sửa chữa máy móc văn phòng, giấy bút mực… đối với vật liệu mua ngoài thì căn cứ vào hoá đơn thanh toán mua vật liệu, phiếu chi tiền mặt.. để hạch toán. Đối với vật liệu được lấy từ kho của công ty phải lập giấy đề nghị lĩnh vật tư theo quy định rồi chuyển cho bộ phận cung cấp vật tư để lập phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho. Kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 642

Có TK 152, 153

* Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định: tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho quản lý doanh nghiệp bao gồm văn phòng làm việc, máy vi tính, bán ghế… Công ty thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định theo quyết định 166/TC/QĐ/CĐTC/. Công ty áp dụng pháp khấu hao tuyến tính đối với tất cả TSCĐ trong công ty. Chi phí khấu hao TSCĐ được thể hiện trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ được lập vào mỗi cuối quý. Kế toán căn cứ vào số liệu trên các bảng này để ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

* Đối với phí, lệ phí và chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn tiền điện tiền nước, phiếu chi… kế toán sẽ ghi vào sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết phải trả cho người bán, sổ NKCT số 1,2… từ đó kế toán ghi sổ theo định khoản.

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 111,112,331,333



111 = 8.516.311

214 = 4.000.000

TK 642

338.2 = 400.000

338.3 = 3.000.000

338.8 = 3.574.550


2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH gồm kết quả thu được từ: hoạt động kinh doanh hàng háo và kinh doanh dịch vụ. Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh kim khí điện máy dưới các hình thức bán buôn, bán lẻ. Cty có một số điểm kinh doanh không sử dụng dùng để cho thuê tài sản và được coi là hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Cty tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do đó kết quả kinh doanh được xác định như sau:

Kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt

=

động kinh doanh

Kết quả hoạt

+ +

động tài chính

Kết quả hoạt động bất thường


Trong đó: Kế quả hoạt động

=

kinh doanh


Doanh

-

thu thuần


Giá vốn hàng bán


- Chi phí

-

bán hàng


Chi phí QLDN


Doanh thu thuần


= Tổng doanh thu -

Các khoản giảm trừ doanh thu


Kết quả hoạt

=

động bất thường

Thu nhập bất

-

thường

Chi phí bất thường


Kết quả hoạt

=

động tài chính

Thu nhập hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động

-

tài chính


Tổng doanh thu và các khoản giảm trừ được tập hợp từ sổ tổng hợp TK 511 và sổ NKCT số 8

Căn cứ vào sổ tổng cộng trên sổ tổng hợp TK 511 kế toán xác định tổng doanh thu thuần trogn kỳ kết chuyển sáng TK 911 để xác định kết quả. Số liệu kết chuyển được định khoản:

Nợ 511 - Doanh thu bán hàng

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp trên TK 641 và trên sổ NKCT số 8 theo định khoản:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641, 642

Ví dụ: Giá vốn hàng bán trong tháng 5/2006 được kế toán tổng hợp từ các sổ chi tiết thành phẩm sau đó được ghi vào bảng kê TK 911:

Nợ TK 911: 2.050.573.495

Có TK 632: 2.042.057.184

Có TK 641: 8.516.311

Kế toán thực hiện việc tính kết quả lãi (lỗ) của từng hàng hoá bán ra cũng như của toàn bộ hoạt động kinh doanh của cửa hàng. Ghi kết quả lãi (lỗ) theo định khoản.

Nếu kết chuyển kinh doanh có lãi

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Nếu hoạt động kinh doanh bị lỗ kế toán ghi

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Ví dụ: Trong tháng 5/2006 ta có

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh : 2.050.573.495 Có TK 632 - Giá vốn hàng bán : 2.042.057.184 Có TK 641 - Chi phí bán hàng : 8.516.311

Nợ 511 - Doanh thu bán hàng : 2.102.146.503

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh : 2.102.146.503

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh : 51.573.008

Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối : 51.573.008


Công ty TNHH thương mại và xây dựng thanh bình bảng kê Tk 911

Tháng 05 năm 2006



TT

Diễn giải

Ghi nợ 911 – ghi có TK

Ghi có 911 – ghi nợ TK

632

641

421

Cộng nợ

511.1

511.1

511

Cộng có

1

K/c giá vốn hàng

hoá

2.042.057.184



2.042.057.184





2

K/c doanh thu

thuần





2.102.146.503



2.102.146.503

3

K/c chi phí


8.516.311


8.516.311





4

Lãi trước thuế



51.573.008

51.573.008






Tổng cộng:

2.042.057.184

8.516.311

51.573.008

2.102.146.503

2.102.146.503



2.102.146.503

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng - 10


Ngày 5 tháng 5 năm 2006

Kế toán trưởng

Chương III


Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty.


1. Nhận xét chung:

Trong gần 8 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH……. đã trải qua không ít thăng trầm. Đến nay tuy đã phát triển tới 06 cửa hàng kinh doanh các mặt hàng chủ yếu phục vụ ngừơi tiêu dùng nhưng hiệu quả kinh doanh vẫn ở mức thấp. Để cải thiện tình hình trong những năm gần đây, Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Thanh Bình đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác kế toán.

Bộ mặt kế toán của cửa hàng hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của cửa hàng và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Cửa hàng đã tổ chức cho nhân viên phòng kế toán theo học lớp đại học tại chức về tài chính – kế toán để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay phòng kế toán của Công ty bao gồm 5 người, đây là một việc hợp lý hoá, tinh giảm biên chế của công ty với số lượng ít như vậy thì mỗi nhân viên kế toán của Cty phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau đó là một số cố gắng lớn của cán bộ kế toán Cty.

Qua thời gian thực tập tại Cty TNHH Thương mại và Xây dựng Thanh Bình đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kế quả kinh doanh, em xin được đưa ra một số nhận xét sau:

- Về hạch toán ban đầu: Nhìn chung các chứng từ kế toán Công ty sử dụng đều theo đúng chế độ chứng từ mà Nhà nước quy định:

- Về hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Việc sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung đã thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán Cty đã mở các tài khoản chi tiết cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở cửa hàng.

2. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại cửa hàng

Công tá kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Thanh Bình đã đáp ứng yêu cầu của Ban phụ trách cửa

hàng trong việc cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của toàn Công ty một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của cửa hàng.

3. Nhận xét về kế toán kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh của Công ty được xác định phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Quý trình tập hợp số liệu tính toán khoa học, nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian.

Phòng kế toán trên công ty và bộ phận nghiệp vụ của cửa hàng có mối quan hệ gắn kế với nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho Ban Giám đốc Công ty. Tuy phòng kế toán của Công ty chỉ có ít người nhưng nhờ có sự gắn kết giữa Công ty với các cửa hàng nên kế toán kết quả kinh doanh đã hạch toán xác định kết quả kinh doanh kịp thời và chính xác, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Đó chính là những thành tích mà kế toán Công ty đã đạt được và cần phải phát huy.

Để tạo thuận lợi cho việc dần dần chuyển công tác kế toán sang công tác kế toán trên máy vi tính Công ty.


kết luận

Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng.

Công tác kế toán ở Công ty TNHH nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng về cơ bản đã góp phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện

Xem tất cả 81 trang.

Ngày đăng: 26/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí