Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Hoạt Động Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



BTC Bộ tài chính

BĐSĐT Bất động sản đầu tư

BH Bán hàng

CCDV Cung cấp dịch vụ

DN Doanh nghiệp

GTGT Giá trị gia tăng

HH Hàng hóa

HĐKD Hoạt động kinh doanh

KC Kết chuyển

KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh

NSNN Ngân sách nhà nước

QLDN Quản lý doanh ngiệp

TT Thanh toán

TSCĐ Tài sản cố định

TTĐB Tiêu thu đặc biệt

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TK Tài khoản


1.1. Lý do chọn đề tài‌

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU



Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển mình đổi mới mạnh mẽ và hội nhập. Trong bất kì nền kinh tế nào để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải có đủ trình độ, sự nhạy bén để đưa ra những phương án chiến lược kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể đạt được. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh vấn đề đầu tiên đều quan tâm đến lợi nhuận. Vì thế, yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải làm sao cho hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả, chi phí bất biến và chi phí khả biến hợp lí, nguồn vốn kinh doanh luôn ổn định và phát triển.

Lợi nhuận kinh doanh sẽ phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc thực hiện hệ thống kế toán xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng vì căn cứ vào đó nhà quản lí có thể biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có đạt được hiệu quả hay không và lời hay lỗ như thế nào? Ngoài ra, xác định hiệu quả kết quả hoạt động kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do thấy được tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh nên đề tài là “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bê tông HAMACO “ đã được chọn để nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp .

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Từ đó rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán, đồng thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Giới thiệu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.


- Phân tích quy trình hạch toán kế toán xác định KQHĐKD tại Công ty.

- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong quý 3 năm 2015 tại Công ty Cổ phần Bê tông HAMACO để thấy được cách thức hạch toán, sử dụng tài khoản, tính toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

- Đánh giá ưu điểm và nhược điểm công tác kế toán xác định KQHĐKD tại Công ty Cổ phần Bê tông HAMACO.

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định KQHĐKD tại Công ty Cổ phần Bê tông HAMACO ngày càng có hiệu quả.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp tại phòng kế toán Công ty, căn cứ trên các chứng từ, sổ sách, báo cáo do Công ty cung cấp.

- Tham khảo các thông tư, quyết định của bộ tài chính, luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các giáo trình chuyên ngành kế toán, các chuyên đề, khoá luận khoá trước có liên quan đến đề tài.

- Tìm hiểu tình hình thực tế của doanh nghiệp bằng cách tiến hành quan sát, thu nhận ý kiến, kinh nghiệm của các nhân viên phòng kế toán.

1.3.2. Phương pháp phân tích

- Phương pháp phản ánh lại quy trình kế toán.

- Phương pháp kế toán tài khoản, ghi sổ kép, tính giá, chứng từ…

- Phương pháp so sánh, đối chiếu giữa thực trạng kế toán Công ty với luật, chế độ, chuẩn mực kế toán và văn bản khác có liên quan.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Phạm vi về nội dung

Nghiên cứu thực trạng thực hiện kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bê tông HAMACO, chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC và hình thức kế toán theo hình thức nhật ký chung.

1.4.2. Phạm vi về đối tượng

Nghiên cứu về chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán có liên quan đến công tác kế toán xác định KQHĐKD tại Công ty Cố phần Bê tông HAMACO.


1.4.3. Phạm vi về không gian

Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần Bê tông HAMACO số C22 Lê Hồng Phong, P. Bình Thủy, Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ.

1.4.4. Giới hạn về thời gian

Thời gian thực hiện đề tài: Từ 01/01/2016 đến 01/4/2016 Số liệu nghiên cứu hạch toán: Trong quý 3 năm 2015.

Số liệu phân tích: 2013 - 2015

1.5. Ý nghĩa đề tài

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác tình hình hoạt động hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì, được biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lời. Vì vậy, xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận vô cùng quan trọng trong cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp, ngoài ra còn là thông tin rất cần thiết đối với các nhà quản trị trong việc tìm ra hướng đi cho doanh nghiệp. Nắm bắt được xu hướng phát triển của doanh nghiệp mình cũng như nhược điểm trong công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, từ đó các nhà quản trị trong doanh nghiệp sẽ đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng giai đoạn tiếp theo và khắc phục những nhược điểm trên. Do đó, đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác định và phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình trong từng thời kì, số tiền thực tế lãi cũng như số thuế nộp về ngân sách Nhà Nước.

1.6. Cấu trúc của khoá luận

Khoá luận gồm 05 chương sau: Chương 1: Mở đầu

Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả hoạt động kinh

doanh.

Chương 3: Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại

Công ty Cổ phần Bê tông HAMACO

Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bê tông HAMACO

Chương 5: Kết luận và kiến nghị


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

(Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)



2.1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.1.1.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh chính là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán, là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần của các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác trong doanh nghiệp bỏ ra trong kì.

Nếu tổng doanh thu thuần lớn hơn tổng chi phí trong kì thì doanh nghiệp có lời ngược lại doanh nghiệp sẽ lỗ.

2.1.1.2. Công thức tính hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kết quả hoạt động kinh doanh chính

=

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

-

Chi phí BH, chi phí quản lý DN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bê Tông HAMACO - 3

Trong đó:

Lợi nhuận gộp về bán

hàng và cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ

-

Trị giá vốn hàng

bán


Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ


=


Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


-


Các khoản giảm trừ doanh thu


-

Thuế TTĐB. Thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ

2.1.2 Doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu tài chính Doanh thu hoạt động kinh doanh

2.1.2.1. Khái niệm doanh thu hoạt động kinh doanh

Doanh thu HĐKD là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Trong hoạt động xây lắp việc tiêu thụ sản phẩm gọi là bàn giao công trình. Doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp là toàn


bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong đó chủ yếu là doanh thu từ việc bàn giao công trình cho khách hàng.

2.1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

+ Xác định được phần công việc đã hoành thành vào ngày lập bảng cấn đối kế toán.

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

2.1.2.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán sau:

Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền, do vậy doanh thu bán hàng được quy định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

Phù hợp: Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.


Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.

2.1.2.4. Chứng từ sử dụng

+ Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT3/001).

+ Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTTT3/001)

+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT).

+ Phiếu thu (Mẫu số 01-TT).

+ Giấy báo có của ngân hàng.

2.1.2.5. Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dung tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và CCDV. Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.

+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.

+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.

Kết cấu tài khoản:


Nợ

TK 511

- Thuế TTĐB, thuế XK, phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã xác định là đã bán trong kỳ kế toán.

- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.

- Các khoản doanh thu bán hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.

- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911.

- Doanh thu bán các thành phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ


2.1.2.6. Sơ đồ hạch toán

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và CCDV

111, 112,131...

3332, 3333 511

Thuế TTĐB, XK Doanh thu bán hàng hóa,dv



5211, 5212, 5213

Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

3331


131


911 Doanh thu chưa thu tiền


Kết chuyển doanh thu


2.1.2.7. Sổ sách kế toán doanh thu bán hàng

+ Sổ Nhật ký chung (Mẫu sổ S03a – DN).

+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ nhật ký bán hàng, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết tài khoản 511 (Mẫu sổ S35 – DN).

+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái tài khoản 511 (Mẫu sổ S03b – DN).

Doanh thu hoạt động tài chính

2.1.2.8. Khái niệm

Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến hoạt động về vốn của doanh nghiệp như: Thu lãi, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia…

2.1.2.9. Chứng từ kế toán

+ Phiếu thu (Mẫu số 01-TT).

+ Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT3/001).

+ Giấy báo có.

+ Hoá đơn bán hàng (Mẫu số 02GTTT3/001).

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 20/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí