Nhận Diện Phân Loại Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty


2.2.1. Nhận diện phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty

TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.

Phân loại doanh thu

Hiện tại, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh, doanh thu được phân loại theo các tiêu thức sau: phân loại doanh thu dựa trên các hoạt động của doanh nghiệp, phân loại doanh thu dựa trên các phương thức bán hàng và phân loại doanh thu dựa trên yêu cầu quản trị của từng mặt hàng, theo mối quan hệ với tổ chức kinh doanh.

Trong đó, phân loại doanh thu dựa trên các hoạt động của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh bao gồm:

- Doanh thu bán hàng hoá sản xuất:

+Doanh thu bán thành phẩm Tổng doanh thu (Σ DT) ΣDT = Qtt x Đơn giá bán.

Qtt số lượng sản phẩm, dịch vụ được coi là tiêu thụ

Doanh thu bán hàng thuần (DTT) DTT = Σ DT - Các khoản giảm trừ

* Các khoản giảm trừ gồm:

- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn.

- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá cung cấp kém phẩm chất, sai quy cách lạc hậu thị hiếu...

- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

- Doanh thu từ hoạt động tài chính:

+Lãi tiền gửi tại ngân hàng công thương Vĩnh Phúc

- Thu nhập khác từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, NVL,...

Với cách phân loại này cung cấp cho nhà quản trị Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh thông tin về tình hình thực hiện doanh thu hàng sản xuất, giá trị hàng bán bị trả lại từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời phương án kinh doanh.

Phân loại doanh thu dựa trên các phương thức bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh bao gồm:


Doanh thu bán hàng thu tiền ngay

Doanh thu bán hàng mua chưa trả

Cách phân loại này giúp nhà quản trị Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh nắm rõ được tình hình tài chính, số tiền thực tế thu được từ việc bán hàng từ đó đưa ra các giải pháp về công nợ hợp lý.

Ngoài ra, theo yêu cầu quản trị của công ty, doanh thu được phân loại theo từng mặt hàng và phân loại theo mối quan hệ hợp tác kinh doanh cùng sản xuất với đối tác, cụ thể như sau:

Doanh thu được phân loại chi tiết theo từng sản phẩm, bao gồm:

- Gạch lốp lát

- Gạch lốp lát TCKU2931770

- Gạch lốp lát GAOU2133127

…..

Việc phân loại này nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị công ty nắm rõ tình hình doanh thu thực tế của từng loại sản phẩm được cụ thể theo từng tháng, từng quý và cả năm cũng như dự toán của từng sản phẩm, từ đó đưa ra các chính sách bán hàng hay điều chỉnh sản xuất cũng như giá bán sản phẩm hợp lý.

Phân loại chi phí

Về phân loại chi phí, doanh nghiệp thực hiện phân loại chi phí theo nhiều cách khác nhau để phục vụ cho công tác kế toán tài chính, kế toán quản trị.

Để thuận tiện cho công tác quản lý chi phí và phù hợp với với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công ty tiến hành phân loại chi phí theo 2 tiêu thức:

Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí


Các yếu tố chi phí

Nội dung


Chi phí nguyên liệu và vật liệu

- Chi phí NVL chính: nguyên vật liệu làm xương, Engobe, men in, màu in, phụ gia, dung môi

- Chi phí vật liệu phụ: bao bì, lưới in, băng dính

- Chi phí nhiên liệu, năng lượng: dầu máy, than, điện

- Chi phí phụ tùng thay thế: băng tải, dây đai, phụ tùng Sacmi, bi nghiền …


Chi phí nhân công

- Tiền lương và các khoản có tính chất lương phải trả cho người lao động

- Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tiền

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.

Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Việt Anh - 8




lương của người lao động

Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị

- Gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của các bộ phận phân xưởng sản

xuất

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí về tiền điện

Chi phí khác bằng tiền

- Chi phí tiếp khách, hội nghị, tiền công tác phí, tiền ăn ca,

tiền mua thêm thiết bị phục vụ sản xuất,…


Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí


Chi phí

Nội dung


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Nguyên vật liệu làm xương: đất sét, felpart, đá cuội, …

- Nguyên vật liệu làm Engobe: frit engobe, nhôm, thạch anh,

-Nguyên vật liệu làm Glaze: frit trong, frit đục, cao lanh, …

- Men in, màu in, than, bao bì

Chi phí nhân công trực tiếp

- Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương

các khoản trích theo lương tính vào chi phí theo quy định hiện hành phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất


Chi phí sản xuất chung

- Chi phí nhân viên phân xưởng

- Chi phí vật liệu

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi về tiền điện sử dụng

- Chi phí khác bằng tiền


Với cách phân loại này, doanh nghiệp hệ thống hoá chi tiết các loại chi phí, giúp cho việc tổng hợp thông tin cung cấp cho nhà quản trị của công ty để ra quyết định một cách dễ dàng.

Kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn HH, TP xuất bán trong kỳ

Lợi nhuận từ hoạt động SXKD = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính


Lợi nhuận từ hoạt động SXKD = Lợi nhuận từ hoạt động SXKD + Lợi nhuận khác + Lợi nhuận hoạt động tài chính

2.2.2 Lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

Việc lập dự toán SXKD có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là khâu trong quá trình hoạch định, kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản lý. Hiện tại công tác lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh được tiến hành vào quý IV hàng năm, xây dựng định mức cho chi phí sản xuất theo từng thành phẩm sản xuất nhằm phục vụ cho công tác sản xuất và dự đoán kết quả kinh doanh trong kỳ tại phòng kế hoạch kỹ thuật.


Dự toán doanh thu

Dự toán sản xuất

Dự toán chi phí sản xuất

Dự toán kết quả kinh doanh

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ dự toán của công ty

Dự toán doanh thu tại công ty là dự toán đầu tiên được lập, chi tiết cho từng sản phẩm, nhóm hàng sản xuất. Căn cứ công ty xây dựng dự toán doanh thu là dựa vào dự toán của các năm trước, tình hình giá cả thị trường và chính sách giá của nhà quản trị và tình hình thực hiện doanh thu của năm trước.

Kế tiếp là dự toán sản xuất được lập cụ thể cho từng sản phẩm theo mỗi quý và cả năm, căn cứ vào dự toán doanh thu và lượng hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của năm trước và dự kiến ước tính năm tới.Trong đó, lượng hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ năm trước được lấy số liệu từ báo cáo tồn kho năm trước.

Dự toán chi phí gồm chi phí sản xuất tại công ty được lập tổng hợp từ tổng chi phí NVL, CPNC, chi phí KHTS.. và chi phí khác…. ước tính. Dự toán này được căn cứ vào chi phí thực tế của kỳ trước, năm trước.

Định mức chi phí NVL trực tiếp chiếm khoảng 80% trong tổng giá thành. Định mức chi phí NCTT chiếm khoảng 7,2% trong tổng giá thành.

Định mức chi phí SXC chiếm khoảng 10% trong tổng giá thành SX

Cuối cùng là dự toán kết quả kinh doanh được lập trên dự toán doanh thu và dự toán chi phí. (Phụ lục 2.3)

Như vậy, có thể thấy rằng bước đầu thông qua các thông tin về định mức, kế hoạch doanh thu, nhà quản lý doanh nghiệp đã có được các thông tin ban đầu về kế hoạch bán hàng, doanh thu dự kiến cho từng bộ phận kinh doanh, bộ phận dịch vụ sửa chữa trong từng khoảng thời gian cụ thể. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh đã quan tâm đến việc lập dự toán chi phí, doanh thu và kết quả làm cơ


sở cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

2.2.3. Thu thập, phân tích thông tin kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cho việc ra quyết định.

2.2.3.1.Thu thập thông tin quá khứ.

a) Thông tin về doanh thu, chi phí tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh

Tổ chức thu nhận thông tin doanh thu, chi phí kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH sản xuất và thương mại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh được tác giả khảo sát qua các nội dung: nhận diện và phân loại chi phí; hệ thống chứng từ sử dụng ghi nhận thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh như sau:

Phân loại chi phí:

Chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại và ghi nhận. Việc nhận diện và phân loại chi phí theo 2 tiêu thức: nội dung chi phí và theo khoản mục chi phí. Các tiêu thức phân loại khác đều không phổ biến hoặc không áp dụng.

Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp chủ yếu được phân loại và ghi nhận theo yếu tố chi phí mặc dù trên sổ sách kế toán vẫn tiến hành tập hợp theo các khoản mục chi phí song thực tế việc sử dụng và phân tích thông tin về chi phí trong doanh nghiệp được thực hiện theo các yếu tố chi phí:

+ Chi phí nhiên, vật liệu: Là toàn bộ chi phí về vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất gạch men, vận hành máy móc thiết bị hay các phụ tùng thay thế dùng cho sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị sản xuất: VD: dầu mỡ, vòng bi… Đối với khoản chi phí này thường được quản lý theo chi phí định mức của doanh nghiệp. Trường hợp các chi phí này phát sinh vượt quá định mức nếu giải trình hợp lý vẫn được tính vào giá thành còn nếu không sẽ không được tính vào giá thành mà tính thẳng vào giá vốn theo quy định của chuẩn mực kế toán.

+ Chi phí về năng lượng động lực:

+ Chi phí về tiền lương: Là toàn bộ chi phí tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định chi phí tiền lương được căn cứ vào định mức hao phí lao động tính cho từng công việc cụ thể…

Ngoài ra để phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán tài chính và hạch toán chi phí theo chế độ kế toán, trên các tài khoản kế toán doanh nghiệp còn phân loại và


tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí để có thể phục vụ xác định giá thành sản xuất theo các khoản mục chi phí, được phán ánh trên sổ cái theo hình thức nhật ký chung của đơn vị.

Hệ thống chứng từ kế toán:

Sử dụng hệ thống chứng từ theo hướng dẫn của chế độ kế toán bao gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn.

Tuy nhiên qua khảo sát tại doanh nghiệp chỉ sử dụng các mẫu chứng từ có sẵn đã được hướng dẫn để hạch toán mà không tự xây dựng các chứng từ cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhu cầu ghi nhận các phát sinh kinh tế tại doanh nghiệp.

Do đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với dây chuyền sản xuất sản phẩm là một quy trình công nghệ khép kín liên tục từ khâu đưa nguyên vật liệu vào đến khi tạo ra sản phẩm cuối cùng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ dây chuyền sản xuất.

Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty thực hiện theo 2 phương pháp:

- Đối với chi phí nguyên vật liêu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình sản xuất sau đó phân bổ trực tiếp cho từng loại sản phẩm gạch men ceramic được sản xuất trong kỳ.

- Đối với chi phí sản xuất chung tập hợp chi phí theo phương pháp phân bổ gián tiếp theo giá thành định mức của sản phẩm.

Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Anh. Đó là chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục, số lượng sản xuất nhiều, sản xuất hàng loạt, trong ngày luôn có sản phẩm nhập kho. Do vậy, để thuận tiện cho việc hạch toán và quản lý tốt các chi phí sản xuất phát sinh công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, các khoản chi phí sản xuất được kế toán tập hợp và tính giá thành theo từng tháng để phù hợp với kỳ tính giá thành sản phẩm vào cuối tháng. Hiện nay tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Việt Anh các phần hành kế toán đều được thực hiện trên máy vi tính với phần mềm kế toán BRAVO 6.3.

Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành cập nhập các chứng từ (phiếu xuất kho, phiếu chi, hóa đơn GTGT, …) vào phần mềm kế toán. Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau với các yếu tố khác nhau theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành xong các thao tác cập nhập chứng


từ vào máy vi tính cũng tương tự nhau. Tất cả các chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày sẽ được kế toán lần lượt cập nhập theo trình tự thời gian. Cuối tháng, kế toán lần lượt thực hiện các nghiệp vụ cuối kỳ: Tính khấu hao TSCĐ, tính giá vốn, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.

Về vận dụng chứng từ:

Tuỳ theo phương thức bán hàng, hình thức thanh toán mà kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu sau:

+ Hoá đơn GTGT

+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.

+ Phiếu thu, giấy báo Có, các chứng từ ghi nhận nợ…

Đối với phương thức bán buôn:Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng (căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, khách hàng có nhu cầu sẽ đến đặt hàng trực tiếp hoặc fax đơn hàng cho công ty), phòng Kinh doanh có trách nhiệm lập lệnh xuất bán rồi gửi cùngđơn đặt hàng cho Giám đốc phê duyệt lệnh xuất bán rồi gửi lệnh này cho nhân viên kế toán hàng tồn kho lập phiếu xuất kho xin chữ ký của Giám đốc và kế toán trưởng. Sau đó, căn cứ vào lệnh xuất bán và phiếu xuất kho, thủ kho ghi số lượng và giá trị hàng hóa thực xuất vào phiếu xuất kho và xuất hàng tại kho của công ty với số lượng, chất lượng, chủng loại theo đúng yêu cầu lệnh xuất bán và phiếu xuất kho rồi thủ kho tiếp tục lập biên bản giao hàng. Tiếp theo, căn cứ vào biên bản giao hàng của bộ phận kho, nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT thành 3 liên và giao liên 2 cho khách hàng. Cuối cùng, kế toán doanh thu, chi phí sẽ nhập số liệu vào máy tính để phần mềm kế toán ghi nhận đồng thời doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán của nghiệp vụ này vào các sổ sách cần thiết (trong đó:hóa đơn GTGT là căn cứ để ghi nhận doanh thu bán hàng còn phiếu xuất kho là căn cứ để ghi nhận giá vốn hàng bán)và viết phiếu thu (nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt). Sau đó, tiếp tục chia sẻ thông tin cho phòng Kế hoạch để xây dựng kế hoạch bán hàng. Đồng thời với quá trình trên, Giám đốc công ty chỉ đạo phòng Kho vận vận chuyển và giao hàng đến cho khách hàng đúng thời gian, địa điểm (có thể là ngay tại kho hay địa điểm khác) theo thỏa thuận trong hợp đồng của 2 bên.

Đối với phương thức bán lẻ:Khi có nghiệp vụ phát sinh, nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn bán lẻ theo mẫu của đơn vị. Sau đó, sẽ tập hợp, kê khai trên bảng kê bán lẻhàng hóatheo từng mặt hàng, chủng loại (trừ khi có yêu cầu của khách hàng, nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT).Bảng kê có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, giá trị hàng hoá bán ra, tiêu thức “thuế suất giá trị gia


tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Cuối mỗi ngày, căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hóa, nhân viên bán hàng lập một hoá đơn giá trị gia tăng ghi số tiền bán hàng hoá trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”. Các chứng từ còn lại được lập và luân chuyển tương tự như phương thức bán buôn nhưng được lược bỏ một số chứng từ cho đơn giản như: đơn đặt hàng, lệnh xuất bán.




Phòng




Kế toán


Nhân





Khách


kinh


Giám


hàng tồn


viên bán


Kế toán


Kế toán

hàng


doanh


đốc


kho


hàng


DT, CP


trưởng


Thủ quỹ



Đơn đặt hàng


Lập lệnh xuất bán

Ký duyệt lệnh xuất bán

Lập phiếu xuất kho

Lập hóa đơn GTGT

Viết phiếu thu, nhập dữ liệu

Kiểm tra và ký duyệt

Thu tiền, ký nhận.ghi sổ quỹ


Sơ đồ 2.5:Trình tự lập và luân chuyển chứng từ trong bán hàng Về vận dụng tài khoản kế toán:

Công ty sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ trên cơ sở các chứng từ kế toán được lập như: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn dịch vụ, hóa đơn bán hàng…

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư...


Về vận dụng sổ kế toán:

Xem tất cả 145 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí