Tổng Hợp Mô Hình Trồng Rừng Keo Lai Bv10 Ở Huyện Bảo Lạc


Bảng 3.9. Tổng hợp mô hình trồng rừng Keo lai BV10 ở huyện Bảo Lạc




Tuổi

Mật độ N/ha

Mật độ thực tế

(N/ha)

M

Sản phẩm (m3/ha)

(m3/ha)

Gỗ sử dụng

Gỗ nhỏ

Gỗ lớn


Cô Ba

5

1660

1340

97,73

86,28

86,28

-

7

1660

1240

149,10

122,75

122,75

-

10

1660

922

183,10

173,54

104,12

69,42


Cố Pàng

5

1660

1360

107,32

80,39

80,39

-

7

1660

1260

150,32

116,29

116,29

-

10

1660

1100

227,60

124,76

74,86

49,90


Hưng Thịnh

5

1660

1334

98,40

80,92

80,92

-

7

1660

1180

145,40

120,79

120,79

-

10

1660

1005

194,40

160,80

96,48

64,32


Khánh Xuân

5

1660

1328

95,15

106,29

74,40

-

7

1660

1250

151,20

126,11

126,11

-

10

1660

1134

187,45

165,15

99,09

66,06


Thượng Hà

5

1660

1356

94,43

86,77

86,77

-

7

1660

1255

147,56

124,35

124,35

-

10

1660

981

220,18

172,55

103,53

69,02

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

Đánh giá hiệu quả một số mô hình trồng rừng tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng - 10

Luân kỳ 10 năm: Sản phẩm bao gồm gỗ tỉa thưa, gỗ lớn và gỗ nhỏ, năng suất là 202,55 m3 /ha, gỗ sử dụng là 159,36 m3 /ha. Tromg đó:

- Gỗ lớn 65,34 m3 chiếm 30% gỗ thành phẩm, giá bán 1.500.000 đồng/m3

- Gỗ nhỏ 98,01 m3 chiếm 70% gỗ thành phẩm, giá bán là 750.000 đồng/m3 Ngoài gỗ ra, rừng trồng Keo lai còn có giá trị cải thiện môi trường, xã hội

như hấp thụ lượng khí CO2, giảm xói mòn, giữ nước và tạo được nhiều công ăn việc làm cho người dân làm nghề rừng. Bảng 3.10 đã hệ thống hóa các mô hình rừng trồng Keo lai ở địa điểm nghiên cứu, trong đó đã tổng hợp kỹ thuật trồng bao gồm: giống và các kỹ thuật lâm sinh đã sử dụng. chúng tôi đã tổng hợp chi phí và thu nhập từ các loại sản phẩm theo 3 luân kỳ kinh doanh khác nhau tương ứng là 5, 7 và 10 năm.


Địa điểm


Mô tả kỹ thuật kinh doanh

Thời gian kinh doanh

(Năm)

5

7

10


Cô Ba

- Giống BV10

- Mật độ trồng 1660 cây/ha

- Mật độ cuối luân kỳ (cây/ha)

- Tổng chi phí cho luân kỳ (tr.đ)

- Doanh thu từ gỗ (tr.đ)


1340

27,20

62,22


1240

31,17

106,42


922

35,36

167,04


Cố Pàng

- Giống BV10

- Mật độ trồng 1660 cây/ha

- Mật độ cuối luân kỳ (cây/ha)

- Tổng chi phí cho luân kỳ (tr.đ)

- Doanh thu từ gỗ (tr.đ)


1360

28,30

63,05


1260

30,31

104,43


1100

35,59

172,69


Hưng Thịnh

- Giống BV10

- Mật độ trồng 1660 cây/ha

- Mật độ cuối luân kỳ (cây/ha)

- Tổng chi phí cho luân kỳ (tr.đ)

- Doanh thu từ gỗ (tr.đ)


1334

26,10

62,38


1180

29,45

113,56


1005

34,20

171,27


Khánh Xuân

- Giống BV10

- Mật độ trồng 1660 cây/ha

- Mật độ cuối luân kỳ (cây/ha)

- Tổng chi phí cho luân kỳ (tr.đ)

- Doanh thu từ gỗ (tr.đ)


1328

27,80

63,50


1250

31,40

107,34


1134

34,50

169,6


Thượng Hà

- Giống BV10

- Mật độ trồng 1660 cây/ha

- Mật độ cuối luân kỳ (cây/ha)

- Tổng chi phí cho luân kỳ (tr.đ)

- Doanh thu từ gỗ (tr.đ)


1356

26,40

61,15


1255

29,27

108,65


981

33,17

173,26


Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của các mô hình theo thời gian kinh doanh


Số liệu ở bảng 3.10 cho thấy, doanh thu chỉ tính giá trị bán gỗ (chưa tính giá trị bán carbon hấp thụ).

- Gỗ củi từ tỉa thưa bán với giá: 150.000 - 200.000 đ/ste đôi

- Gỗ nhỏ (nguyên liệu giấy và ván dăm) bán với giá: 750.000 đ/m3 .

- Gỗ lớn (chế biến đồ mộc, gỗ xẻ) bán với giá: 1.500.000 đ/m3 .

Cơ cấu sản phẩm thu hoạch theo các luân kỳ kinh doanh được xác định như sau:

- Với luân kỳ kinh doanh 5 năm: 100% sản phẩm được bán là gỗ nhỏ (nguyên liệu giấy, dăm).

- Với luân kỳ kinh doanh 7 năm: 100% sản phẩm là gỗ nhỏ.

- Với luân kỳ kinh doanh 10 năm: 30% sản phẩm là gỗ lớn và 70% là gỗ nhỏ.

Chi phí cho 1 luân kỳ kinh doanh các mô hình trồng rừng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu phụ thuộc vào độ tuổi của rừng, năng suất, giá bán sản phẩm. chi phí cho 1ha rừng trồng Keo lai bao gồm: công làm đất, cuốc hố, trồng, giá cây giống, phân bón, công chăm sóc, quản lý bảo vệ, lãi suất ngân hàng…

3.3. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai huyện Bảo Lạc

3.3.1. Hiệu quả kinh tế

Để dánh giá hiệu quả về kinh tế, đề tài dựa vào Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06 tháng 7 năm 2005 về định mức kỹ thuật trồng rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tham khảo. Bên cạnh đó đề tài dựa vào số liệu điều tra phỏng vấn trực tiếp ở địa bàn nghiên cứu như phỏng vấn cán bộ lâm trường, người dân trực tiếp trồng rừng về tất cả các loại chi phí từ khi trồng cho đến khai thác, giá bán, lãi suất… Từ đó tính toán toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế như chi phí, thu nhập, lợi nhuận ròng, IRR, BCR

Đề tài thực hiện khảo sát trồng rừng Keo lai giống BV10 ở huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng. Hiệu quả kinh tế rừng trồng tính trên 1ha phụ thuộc vào doanh thu từ rừng trồng sau mỗi luân kỳ kinh doanh và chi phí tạo rừng cho cả luân kỳ kinh doanh đó. Doanh thu càng lớn, chi phí càng thấp thì hiệu quả


kinh tế trong kinh doanh rừng càng cao, để có thu nhập cao trên mỗi ha rừng trồng, ngoài yếu tố giá cả sản phẩm tiêu thụ được nâng lên, cần phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao sản lượng rừng trồng trên mỗi ha. Trồng rừng Keo lai ở nước ta, tỷ lệ sống và sinh trưởng phụ thuộc vào độ dầy tầng đất, cấp đất và vùng sinh thái.

Tổng hợp chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng được thể hiện ở bảng 3.11.


Tuổi

Mật độ N/ha


M

(m3/ha)


Đầu tư dự tính

Doanh thu (triệu

đồng)


NPV

(trđ/ha)


NPV/năm (trđ/ha/năm)


IRR (%)


BCR

(lần)

5

1343

98,61

27.640

62.181

13.713

2.743

17,56%

1,25

7

1237

148,721

30.910

107.398

29.762

4.252

19,36%

2,47

10

1028

202,55

34.280

171.514

41.578

4.159

17,41%

4,00

Bảng 3.11. Tổng hợp chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh tế của của rừng trồng Keo lai giống BV10 ở Bảo Lạc Cao Bằng


Kết quả bảng 3.11 cho thấy, doanh thu của mô hình trồng rừng BV10 với luân kỳ kinh doanh 5 năm là 62,181 triệu đồng, luân kỳ 7 năm là 107,398 triệu đồng và luân kỳ 10 năm là 171,514 triệu đồng/ha.

Chi phí luân kỳ 5 năm là 27,640 triệu đồng/ha, luân kỳ 7 năm là 30,910 triệu đồng/ha, luân kỳ 10 năm là 34,280 triệu đồng/ha. Chi phí gồm công làm đất, cây giống, phân bón NPK, công chăm sóc, bảo vệ, quản lý phí, … chưa tính đến lãi suất ngân hàng phải trả 8,5%/năm. Chi phí luân kỳ 10 năm cao 1,24 lần luân kỳ 5 năm và gấp 1,11 lần luân kỳ 7 năm.

Số liệu ở bảng 3.11 cho thấy, lợi nhuận ròng sau khi đã trừ đi lãi suất tính theo ngân hàng 8,5% của mô hình 1 với luân kỳ 10 năm đạt 41,578 triệu đồng/ha, luân kỳ 7 năm đạt 29,762 triệu đồng/ha và luân kỳ 5 năm chỉ đạt 13,713 triệu đồng/ha. Như vậy lợi nhuận ròng của mô hình 10 năm cao nhất, gấp 3,03 lần luân kỳ 5 năm, và gấp 1,40 lần so với luân kỳ 7 năm.


Tỷ suất thu hồi vốn nội tại IRR cũng khác nhau, phụ thuộc vào thu nhập, chi phí và thời gian kinh doanh rừng trồng. Ở bảng trên IRR của 10 năm đạt 17,41%; luân kỳ 7 năm đạt 19,36% và luân kỳ 5 năm đạt 17,56%. Hiệu suất đầu tư BCR của rừng trồng Keo lai giống BV10 ở huyện Bảo Lạc là khác nhau, phụ thuộc vào đầu tư, thu nhập và luân kỳ kinh doanh của rừng trồng, BCR của luân kỳ kinh doanh 5 năm là 1,25; luân kỳ 7 năm là 2,47, luân kỳ 10 năm là 4,00.

3.3.2 Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội của các hoạt động sản xuất kinh doanh là các lợi ích mà xã hội thu được từ rừng trồng Keo lai. Hay nói cách khác là, hiệu quả xã hội thu được chính là sự đáp ứng của các hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội. Sự đáp ứng đó có thể được đánh giá về định tính như: sự đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, nhằm thực hiện các chính sách, chủ trương của Nhà nước… hoặc được đánh giá bởi các chỉ tiêu tính toán định lượng như: mức tăng thu nhập cho ngân sách, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân sống gần rừng…

3.3.2.1. Mức độ chấp nhận của người dân về phương án đầu tư trồng rừng Keo lai

Các phương án đầu tư kinh doanh trồng rừng Keo lai được người dân chấp nhận hay không, trước hết phải dựa vào hiệu quả kinh tế mà rừng trồng Keo lai mang lại cho họ. Qua phiếu điều tra có thể thấy trên 70% người dân hài lòng với việc trồng cây keo lai bởi các lý do sau:

Hầu hết các phương án trồng rừng Keo lai ở các xã nghiên cứu đều có lãi như đã chứng minh ở phần phân tích hiệu quả kinh tế, cụ thể như: ở huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng giá trị lợi nhuận ròng hiện tại (NPV) dao động trong khoảng 13,713 – 41,578 triệu đồng/ha/10 năm, trung bình là 28,603 triệu đồng/ha (NPV). Mặt khác hầu hết các tỉnh khảo sát trồng rừng các giống Keo lai có nguồn gốc đều khẳng định rằng Keo lai là cây trồng rừng chủ lực của người dân địa phương.


Chi phí đầu tư cho các phương án trồng rừng các giống Keo lai không lớn lắm, tổng chi phí trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ 1 ha Keo lai từ năm thứ nhất đến năm thứ 3 khoảng từ 12 – 17 triệu đồng, còn lại những năm sau có sản phẩm tỉa thưa và mất công bảo vệ. Luân kỳ kinh doanh của rừng trồng Keo lai ngắn hơn các loài cây khác khoảng 6-7 năm là đã khai thác. Do vậy, rừng trồng Keo lai nhanh cho thu hồi vốn, cải tạo đất làm tăng thêm độ phì của đất.

Kỹ thuật gây trồng rừng Keo lai tương đối đơn giản, nhiều người dân biết trồng, tỷ lệ sống cao, thích nghi tốt với nhiều vùng sinh thái ở nước ta, cây con có thể tạo ra bằng hom, đơn giản và giá cây giống hợp lý với nhiều người dân nghèo.

Thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của các giống Keo lai lớn, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho công nghiệp giấy, ván dăm, thậm chí còn làm đồ mộc và phục vụ cho việc xuất khẩu dăm gỗ. Hiện nay, sản phẩm gỗ rừng trồng Keo lai tiêu thụ thuận tiện và nhanh chóng, người dân sản xuất ra không đủ đáp ứng thị trường, có thể bán sản phẩm ngay tại rừng...

Về mặt môi trường, cây Keo lai là cây trồng cố định đạm, do vậy trồng rừng bằng các giống Keo lai tăng độ đạm của đất, cải tạo đất những nơi đất xấu.

Gần 30% còn chưa hài lòng với phương án trồng Keo lai bởi các lý do như: Việc tiêu thụ sản phẩm từ rừng trồng Keo lai còn nhiều bất cập, thị trường do tư thương chỉ đạo là chủ yếu, dẫn đến hiện tượng tranh mua, tranh bán, ép giá gây ra những bất lợi cho người dân nghèo. Gỗ Keo lai mềm, cây sinh trưởng dễ gẫy ngọn ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng.

3.3.2.2. Hiệu quả về việc nhận thức của người dân

Qua việc trồng rừng người dân đã ghi nhận được hiệu quả của việc trồng rừng là rất rò, nhận thức của người dân về hiệu quả trồng rừng ở bảng 3.12.



Tiêu chí

Mức độ ghi nhận hiệu quả trồng

rừng Keo lai (%)

Rõ

Chưa rõ

Không biết

Hiệu quả của trồng rừng đối việc làm,

cải thiện cuộc sống của người dân

100



Hiệu quả của trồng rừng đến nhận thức

và kinh nghiệm trồng rừng

92,71

7,29


Hiệu quả của trồng rừng đến ứng dụng

kỹ thuật vào canh tác rừng

94,79

5,21


Bảng 3.12. Nhận thức của người dân về hiệu quả của việc trồng rừng ở địa bàn khảo sát


Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy, rừng trồng Keo lai tác động lớn nhất tới cộng đồng về nhận thức của người dân về hiệu quả của việc trồng rừng. Điều này được khẳng định rất rò qua kết quả phỏng vấn 30 hộ gia đình tham gia trồng rừng ở địa điểm khảo sát (Mỗi xã 3 hộ), có tới 100% hộ nhận thức rò việc trồng rừng đã cải thiện được cuộc sống của người dân trồng rừng Keo lai trên địa bàn nghiên cứu.

Thông qua trồng rừng, nhận thức và kinh nghiệm trồng rừng của hộ gia đình cũng được nâng cao. Qua khảo sát cho thấy có 92,71% cảm nhận rò, 7,29% không cảm nhận rò, đặc biệt không có một ai trả lời là không biết.

Qua khảo sát, có thể thấy tỷ lệ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng Keo lai được thể hiện ở bảng trên, có từ 94,79% trả lời là thông qua trồng rừng họ biết được ứng dụng kỹ thuật trồng rừng, số nhận thức chưa rò ít hơn dao động từ 5,21%. Như vậy thông qua trồng rừng Keo lai người dân nhận thức tốt về hiệu quả kinh tế, nhận thức, kinh nghiệm và ứng dụng kỹ thuật vào canh tác rừng là rất tốt.

3.3.2.3. Hiệu quả giải quyết việc làm

Việc tạo ra nhiều việc làm là một trong những mục tiêu chủ yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm xóa đói


giảm nghèo cho người dân ở nông thôn, đặc biệt là đồng bào miền núi, dân tộc thiểu số sống ở gần rừng. Qua khảo sát thực tế, đề tài đã đưa ra kết quả 1 ha rừng trồng Keo lai từ khi trồng cho đến khai thác tạo ra bao nhiêu công ăn việc làm cho người dân trồng rừng.

TT

ha/năm

Số công lao động trực tiếp

1

Cô Ba

ha/7năm

318,81

2

Cố Pàng

ha/7năm

310,57

3

Hưng Thịnh

ha/7năm

332,27

4

Khánh Xuân

ha/10năm

427,38

5

Thượng Hà

ha/5năm

197,15

Bảng 3.13. Số công lao động tạo từ 1ha rừng trồng Keo lai tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng


Số liệu ở bảng 3.13 cho thấy, số lượng công của các giống Keo lai khác nhau tạo ra số công khác nhau, số công được tạo ra từ 1 ha rừng trồng Keo lai phụ thuộc vào địa điểm, thực bì, năng suất cây trồng. Nơi nào thực bì xấu, có nhiều cây bụi thì phải mất nhiều công xử lý thực bì, nơi nào có năng suất cao thì mất nhiều công khai thác hơn. Số công lao động trung bình 1 ha là 197,15 công/5 năm; 319,76 công/7 năm, 427,38 công/10 năm.

Nhận xét: Số lượng công trực tiếp từ 1ha rừng trồng Keo lai tạo ra phụ thuộc vào, địa hình, thực bì đất trồng và năng suất rừng trồng. Nơi nào có năng suất cao thì tạo ra nhiều công lao động, bởi vì số lượng công tạo rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ gần giống nhau, chênh lệch nhau không nhiều.

Bên cạnh việc trồng rừng tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho các chủ rừng như người dân có đất trồng rừng, một số hộ gia đình không có đất trồng rừng nhưng tham gia trồng rừng cho các lâm trường đóng trên địa bàn, có nghĩa là các lâm trường ký hợp đồng với người dân địa phương tham gia trồng rừng với hai hình thức như sau:

Thứ nhất: các hộ gia đình ký hợp đồng trồng rừng với lâm trường và ăn chia sản phẩm theo tỷ lệ 70 – 30%, có nghĩa là hộ gia đình hưởng 70%, lâm

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 05/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí