Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ


- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

+ Trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627 kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.

Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại, nhóm sản xuất, từng hoạt động lao vụ, dịch vụ…của từng bộ phận sản xuất, kinh doanh chính hoặc phụ

Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được mô tả theo sơ đồ sau:

TK 621


TK 622


Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT cuối kỳ


TK 154 TK 155

Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sản phẩm nhập kho

Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT cuối kỳ

TK 627


Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế sản phẩm gửi bán

TK 157

Kết chuyển chi phí Sản Xuất không được phân bổ


Kết chuyển giá thành sản phẩm thực tế bán ngay không qua kho

TK 632


Chi phí sản suất cố định không được tính vào giá thành sản phẩm do mức công suất thực tế nhỏ hơn công suất bình thường


Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp thích hợp.

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quản kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Trong các Doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau :

- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí sản xuất khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Công thức tính như sau:



Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ


Giá trị sản phẩm dở dang

đầu kỳ


+

Chi phí NVL trực tiếp


Số lượng SPDD cuối kỳ

=


x

Số lượng thành phẩm hoàn

thành trong kỳ



+

Số lượng SPDD cuối kỳ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị - 5


Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhah chóng. Tuy nhiên nó lại có hạn chế là độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Phương pháp này co thể áp dụng thích hợp đối với loại hình doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.

- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.

Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến hoàn thành của chúng, để quy đổi khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó lần lượt tính từng khoản chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ sau.

Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:


CP NVL

chính phân bổ cho SPDDCK


CP NVL của DDĐK


+

CP NVL chính phát sinh

trong kỳ



Số lượng SPDD cuối kỳ

=



x

Số lượng thành phẩm hoàn

thành trong kỳ




+

Số lượng SPDD cuối kỳ



Đối với các CP bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến như CP NCTT, CP SXC thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:


CP khác

CP khác của

DDĐK

CP khác phát

+

sinh trong kỳ

phân bổ Số lượng

cho SPDDCK

= Số lượng thành

phẩm hoàn + thành trong kỳ


Số lượng SPHTTĐ

x

SPHTTĐ


Trong đó:

Số lượng SP HTTĐ = Số lượng SP làm dở x Mức độ hoàn thành (%)

- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.

Phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí được xây dựng chotừng giai đoạn. Căn cứ vào định mức chi phí sản xuất từng giai đoạn và căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau.

Giá trị sản phẩm DDCK


=

CPSX định mức cho 1 đơn vị SP


x

Số lượng SP dở dang hoặc số lượng SPHTTĐ đã quy

đổi


Phương pháp này có ưu diểm là tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn nhưng mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức được.

1.2.1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Xuất phát từ đặc điểm đó, công tác hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này có những khác biệt nhất định.

- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Với đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.


Tài khoản kế toán sử dụng là TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) nhưng nội dung của tài khoản khác với khi doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê, kế toán xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ trên TK 621 sang TK 631 – Giá thành sản xuất

Nợ TK 631: Giá thành sản xuất Có TK 621: chi phí NVL trực tiếp

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ về

TK 631 theo từng đối tượng. Nợ TK 631: Giá thành sản xuất

Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

- Kế toán chi phí sản xuất chung

Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.

Nợ TK 631: Giá thành sản xuất

Có TK 627: Chi phí sản xuất chung

c, Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

* Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành có thể là một chi tiết thành phẩm, thành phẩm, nhóm thành phẩm, công việc cụ thể hay một dịch vụ. DN có thể dựa vào một hoặc một số căn cứ sau để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp như:


Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, điều kiện và trình độ kế toán

Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất là đối tượng tính giá thành.

Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất

Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song lắp ráp thì sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành.

Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối tượng tính giá thành.

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, hay năm tùy thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.

* Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

- Phương pháp giản đơn

Thường được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, sản xuất mang tính chất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, khối lượng sản phẩm sản xuất lớn, chủng loại mặt hàng ít, không có hoặc có rất ít sản phẩm dở dang. Theo phương pháp này, toàn bộ các chi phí phát sinh cho đối tượng nào thì kế toán tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức:



Giá thành đơn

vị sản phẩm =

Chi phí sản

xuất +

DDĐK

CPSX phát

sinh trong + kỳ


Chi phí sản xuất DDCK

Khối lượng sản phẩm hoàn thành


- Phương pháp hệ số

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng lại thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất.

Phương pháp này quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm gốc, từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc. Sau đó dựa vào giá thành đơn vị sản phẩm gốc để tính giá hành đơn vị từng loại sản phẩm.

Giá thành đơn vị

SP tiêu chuẩn

=

Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm


Tổng khối lượng sản phẩm tiêu chuẩn



Giá thành đơn vị

từng loại sản phẩm

=

Giá thành đơn vị sản

phẩm tiêu chuẩn

x

Hệ số quy đổi

sản phẩm


Trong đó:


Tổng khối lượng

SP tiêu chuẩn

=

Σ(SLSP hoàn thành thứ i x Hệ số quy đổi SP)

- Phương pháp tỉ lệ

Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một lượng NVL đầu vào, cùng một lượng lao động nhưng kết quả sản xuất lại tạo ra các sản phẩm cùng loại có quy cách, phẩm chất, kích cỡ khác nhau mà chi phí sản xuất không tách riêng ra được.


Theo phương pháp này, giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm từng loại được xác định căn cứ vào giá thành kế hoạch giá thành định mức) của đơn vị sản phẩm từng loại và tỉ lệ giá thành.

Giá thành thực tế từng loại đơn vị SP


=

Giá thành kế

hoạch/định mức đơn vị từng loại SP


x

Tỷ lệ CP thực tế so với

CP kế hoạch/định mức của các loại SP

- Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công

nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc các giaiđoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất

Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm

Z = Z1 + Z2 + …+Zn

- Phương pháp liên hợp

Thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất đòi hỏi việc tính giá sản phẩm phải áp dụng hai hay nhiều phương pháp trên để tính giá thành như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệ kim, may mặc..

1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo kế toán quản trị

1.2.2.1 Xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí

* Định mức chi phí

Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở điều kiện nhất định. Định mức chi phí là chi phí đơn vị ước tính được sử dụng làm tiêu chuẩn cho việc thực hiện các yếu tố chi phí

Định mức chi phí là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất cho từng đơn vị dự toán, nó giúp các nhà quản lý ước tính trước sự biến động chi phí trong tương lai, chủ động trong việc định hướng phát triển, sử dụng điều kiện sản xuất một cách tối ưu.

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 26/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí