Bên cạnh những kết quả đã đạt được, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo của công ty Cổ phần Thực phấm Hữu Nghị còn một số hạn chế như: Mô hình kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo chưa được xây dựng một cách phù hợp nhất để phục vụ cho công tác quản lý cũng như phục vụ cho hoạt động của mình được hiệu quả; Bộ máy kế toán của công ty mới chỉ tập trung vào thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về KTTC mà chưa quan tâm nhiều đến yêu cầu thu thập và phân tích thông tin quản trị phục vụ cho nhà quản trị của công ty.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và hạn chế trên, tác giả đã chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều công trình trong nước và ngoài nước nghiên cứu về đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đặc biệt, các đề tài được nghiên cứu trong doanh nghiệp sản xuất ngày càng đa dạng.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Farina” của tác giả Nguyễn Thu Trang năm 2016 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Thông qua nghiên cứu luận văn tác giả đã hệ thống hóa lý luận chung và phân tích về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm. Luận văn đã cho ta thấy được những ưu, nhược điểm trong tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thông qua khảo sát thực tế. Đó là việc công ty TNHH Farina đã tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ, hỗ trợ cho quá trình kiểm soát, tập hợp chi phí để xác định giá thành sản phẩm cũng như là việc bố trí nhân sự một cách tương đối hợp lý, có sự phân công rõ ràng trong các khâu của quá trình hạch toán. Tuy nhiên, bên cạnh đó luận văn cũng đã chỉ ra những mặt còn tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến thực phẩm tại công ty TNHH Farina như: phương pháp xác định các chi phí NVL trực tiếp áp dụng tại các công ty có sự bất hợp lý, các bảng cân đối nguyên vật liệu chưa thể hiện đầy đủ về số lượng NVL nhập xuất trong kỳ.
Khoảng trống trong nghiên cứu: Một số đánh giá còn mang tính chủ quan, các giải pháp còn mang nặng tính lý thuyết, chưa đưa ra các biện pháp cụ thể đối với đơn vị nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại Kim” của tác giả Bùi Thị Lan Phương năm 2016 tại Trường Đại học Lao Động-Xã Hội. Luận văn đã chỉ ra rất chi tiết và khá chặt chẽ những lý thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy luận văn đã tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhưng vẫn còn hạn chế là cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen vào nhau để thấy được sự khác biệt.
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần May Hải Dương” của tác giả Nguyễn Ngọc nh
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị - 1
- Phân Loại Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị - 4
- Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
2015 tại Trường Đại học Thương Mại. Đề tài đã đã đã hệ thống hóa lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng thời luận văn cũng đã đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần May Hải Dương. Tác giả đã chỉ ra những ưu điểm về công tác tổ chức, công tác lập và luân chuyển chứng từ, hình thức kế toán, đối tượng và phương pháp tính giá thành tương đối phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. Bên cạnh đó luận văn cũng chỉ ra những hạn chế về việc phân bổ công cụ dụng cụ, trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích lập khấu hao TSCĐ của các công ty sản xuất gạch được nghiên cứu… Từ đó tác giả đã đưa ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may mặc của công ty cổ phần May Hải Dương.
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà” của tác giả Đỗ Thu Trang năm 2016 tại trường đại học Thương Mại. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm về chi phí và giá thành , các đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần dược phẩm Nam
Hà, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại về hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm dược phẩm, đề ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch toán phần hành kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nội dung đánh giá hạn chế thực trangh chưa cụ thể, chưa phân tích được nguyên nhân của hạn chế, do đó phần giải pháp chưa đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Chính vì vậy, các đề xuất kiến nghị mà tác giả đưa ra còn chung chung.
Vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam nói chung cũng như đặc thù từng ngành nói riêng, hướng nghiên cứu vẫn còn rộng mở, kế thừa từ những nghiên cứu đã làm được, làm đòn bẩy cho việc nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, một lĩnh vực với những đặc thù riêng biệt, thì việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu nhằm góp phần làm sáng tỏ thêm về lý luận và thực tiễn, giúp các doanh nghiệp kiểm soát được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thương trường.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo đối với việc cung cấp thông tin cho quản lý.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, góp phần cung cấp thông tin phục vụ quản trị tại công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận liên qian đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bánh kẹo ở cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Về thời gian: Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị các năm 2016,2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp phỏng vấn: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Để tiến hành phỏng vấn, tác giả đã thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch phỏng vấn.
+ Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ chức công tác kế toán CPSX và giá thành sản phẩm.
+ Xác định đối tượng phỏng vấn: đối tượng phỏng vấn là Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành và các bộ phận khác có liên quan.
+ Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Phỏng vấn được tiến hành trong giờ hành chính với thời gian đã thỏa thuận trước tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn.
+ Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn
+ Hình thức phỏng vấn: Trực tiếp và qua điện thoại.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn:
Tiến hành hẹn và gặp trực tiếp các đối tượng phỏng vấn tại công ty. Sau khi giới thiệu và tìm hiểu một chút thông tin cá nhân thì buổi phỏng vấn được bắt đầu theo các câu hỏi đã được chuẩn bị trước.
* Phương pháp quan sát:
Tác giả trực tiếp tiến hành quan sát tại phòng kế toán, bộ phận kế toán CPSX và giá thành sản phẩm của công ty. Qua đó, tác giả đã tiến hành quan sát các loại chứng từ sử dụng, quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình ghi sổ kế toán, lên các báo cáo kế toán ở các phần hành kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và bánh kẹo nói riêng. Thông qua phương pháp này, tác giả thấy được tính tổ chức, môi trường, tác phòng làm việc, giải quyết công việc tại phòng kế toán tại công ty đặc biệt ở bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong việc ghi chép, luân chuyển và quản lý chứng từ, từ đó hiểu rõ được thực trạng kế toán CPSX, tác giả sẽ đưa ra được các kiến nghị, đề xuất phù hợp với Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
5.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Tác giả đã thu thập các dữ liệu cần thiết, tổng hợp từ các câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 18 , quan sát thực tế để làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
Với nguồn dữ liệu sau khi thu thập được thông tin tác giả đã tiến hành sắp xếp, sàng lọc, phân tích, xử lý dữ liệu sau đó lựa chọn những thông tin phù hợp để phục vụ cho công việc nghiên cứu của đề tài, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn Công ty. Các Phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong quá trình xử lý dữ liệu gồm:
- Phương pháp Thống kê: Phương pháp này dùng để điều tra thu thập tài liệu liên quan đến quy trình hạch toán và theo dõi cho phí tại công ty, sau đó tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp này dùng để thu thập các tài liệu, số liệu và thông tin có sẵn qua các tạp chí, các kết quả nghiên cứu khoa học, báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị hoặc qua điều tra phỏng vấn tực tiếp nhằm phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tại.
- Phương pháp đối chiếu so sánh:
Nội dung của phương pháp này là sử dụng 2 chỉ tiêu để đối chiếu với nhau từ đó rút ra kết luận về sự chênh lệch giữa 2 chỉ tiêu đó. Trong đề tài của mình, trong thời gian sử dụng Phương pháp này để nhận diện các thông tin nhằm phục vụ cho việc ra quyết định.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần tổng quan nghiên cứu đề tài, mục lục, danh mục viết tắt, bảng biểu, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Chương 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bánh kẹo tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Các định nghĩa, khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Chi phí sản xuất và bản chất của chi phí sản xuất
* Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Sự hình thành và phát triển của xã hội loại người gắn liền với quá trình lao động, sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Để tạo ra sản phẩm đòi hỏi phải bỏ ra một lượng vật chất cụ thể vật tư, máy móc thiết bị... kết hợp với sức lao động của con người trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao đông, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận từng loại kế toán khác nhau:
- Theo quan điểm kế toán tài chính: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Toàn bộ các chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm. Chỉ những chi phí dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất và là bộ phận quan trọng trong SXKD của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gồm nhiều khoản mục khác nhau, thông thường gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung.
- Theo quan điểm của kế toán quản trị: Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những lợi ích mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Như vậy, chi phí có thể đã thực tế phát sinh, cũng có thể chưa phát sinh mà mới chỉ ước tính; có thể là những cơ hội bị mát đi do chúng ta đã lựa chọn một cơ hội khác. Chi phí không phải gắn liền với một kỳ cụ thể nào mà nó được xem xét gắn liện với các phương án, cơ hội kinh doanh gắn liền với một quyết định cụ thể mà nhà quản trị phải đưa ra. Chi phí là các hi sinh về các lợi ích kinh tế, phản ánh các nguồn lực mà đơn vị sử dụng để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ.
* Bản chất của chi phí sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Nói cách khác, bản chất của chi phí sản xuất chính là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ .
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ:
+ Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định;
+ Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: Khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất phí.
1.1.1.2 Bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm
* Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành nhất định
* Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử