* Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 ( biểu 9 ) để tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp của công ty. Cách lập bảng kê số 4 như sau:
- Căn cứ vào báo cáo chế biến, báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ, báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp kế toán ghi vào nợ tài khoản 621 đối ứng với có tài khoản 152 theo chi tiết tương ứng.
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 và các bảng doanh thu chia lương, kế toán ghi dòng nợ tài khoản 622 đối ứng ghi có tài khoản 334,338.
- Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi nợ tài khoản 627, đối ứng với cột có các tài khoản có liên quan trong bảng.
- Căn cứ vào các tài khoản phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác có liên quan đối ứng với nợ các tài khoản 154, 621, 627 để ghi dòng và cột tương ứng. Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh toàn công ty là lập nhật ký chứng từ số
7. Cuối quí trên cơ sở bảng kê số 4 đã lập, kế toán cộng nợ của các tài khoản 621, 622, 627, 154 để vào nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
334, 338 627 111, 112, 152
CF nhân viên
152, 153
Các khoản ghi giảm
CF SXC ( phế liệu thu
CF vật liệu, ccdc
hồi, vật tư không dùng
hết )
1421,335
CF theo dự toán
154
331,111,112
Phân bổ hoặc kết
Các CFSXC khác
chuyển CFSXC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Biểu số 13 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003 Phòng kế toán - tài vụ
6271 | 6272 | 6273 | 6274 | 6277 | 6278 | 154 | Cộng nợ TK 627 | |
111 | 47218690 | 27028903 | 38201640 | 112449233 | ||||
112 | 82512000 | 39964500 | 97420210 | 219869710 | ||||
142 | 67820310 | 67820310 | ||||||
152 | 290564468 | 290564486 | ||||||
153 | 46520300 | 46520300 | ||||||
214 | 1226823673 | 1226823673 | ||||||
335 | 23860221 | 23860221 | ||||||
331 | 94217900 | 62030860 | 76530661 | 232779421 | ||||
334 | 631391907 | 631391907 | ||||||
338 | 26124603 | 26124603 | ||||||
627 | 2878230864 | |||||||
Cộng | 657516510 | 514513076 | 114340610 | 1226823673 | 129024263 | 236012732 | 2878230864 | 2878230864 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long - 6
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long - 7
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long - 9
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long - 10
Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 14 Số cái TK 627
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Năm 2003
Quí I | Quí II | Quí III | Quí IV | |
111 | 112.449.233 | |||
112 | 219.896.710 | |||
142 | 67.820.310 | |||
152 | 290.564.486 | |||
153 | 46.520.300 | |||
214 | 1.226.823.673 | |||
335 | 23.860.221 | |||
331 | 232.77.421 | |||
334 | 631.391.907 | |||
338 | 26.124.603 | |||
Cộng p / s Nợ | 2.878.230.864 | |||
Cộng p / s Có | 2.878.230.864 |
Phần III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.
Qua nhiều năm phát triển với những khó khăn do nền kinh tế mang lại, đến nay Công ty May Thăng Long đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm áo sơ mi nam, áo jackét...
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, vào quý IV hàng năm, Công ty tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất - kỹ thuật và tài chính cho năm sau, bao gồm toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố cần thiết để làm căn cứ cho Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu hướng dẫn của cơ quan chủ quản giao cho. Đồng thời, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để tính toán, xác định mức vốn lưu động cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính toán và cân đối vật tư dự trữ để phục vụ kịp thời cho sản xuất, tránh hiện tượng ứ đọng vốn trong sản xuất .
Là một doanh nghiệp sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã đạt được nhiều kết quả tốt.
1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
- Về cơ bản, Công ty đã thực hiện tốt việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành các loại sản phẩm của Công ty, thực hiện tốt việc tổ chức hệ thống
sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu theo qui định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và bảo đảm phù hợp với hoạt động của Công ty. Chế độ báo cáo tài chính và báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng được một phần yêu cầu quản lý của Nhà nước và lãnh đạo Công ty.
- Việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho Lãnh đạo doanh nghiệp có căn cứ đưa ra quyết định kinh tế, tài chính đúng đắn, sát thực.
Với những ưu điểm như trên, công tác quản lý chi phí và giá thành ngày càng được phát huy, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty... Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục và đi vào hoàn thiện.
2. Mặt tồn tại cần khắc phục
-Về hệ thống tài khoản chi tiết dùng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tài khoản phản ánh CPSX chung chưa chi tiết đầy đủ các yếu tố của chi phí như quy định của Bộ Tài chính; TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa được mở chi tiết theo các xí nghiệp thành viên, vì vậy chưa phản ánh được CPSX của từng xí nghiệp.
-Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Hiện nay, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên. Công ty May Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó
trong năm sẽ gây biến động đột ngột cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc tính tiền lương nghỉ phép không hợp lý.
-Về hạch toán NVL nhận gia công: Loại hình sản xuất của Công ty chủ yếu là sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Toàn bộ nguyên vật liệu chính và phần lớn nguyên vật liệu phụ là do khách hàng đem đến, Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí NVL chính phần chi phí vận chuyển bốc dỡ mà Công ty đã chi ra và hạch toán vào khoản mục chi phí vật liệu phụ, giá trị vật liệu phụ do Công ty mua hộ. Đối với vật liệu nhận gia công do khách hàng đưa đến, Công ty chỉ theo dòi về mặt lượng, không theo dòi mặt giá trị. Phương pháp hạch toán như trên dẫn đến toàn bộ phần NVL chính và vật liệu phụ do khách hàng đem đến chưa được hạch toán trên tài khoản kế toán và chưa được phản ánh vào báo cáo kế toán do chưa sử dụng TK 002: Vật tư hàng hoán nhận giữ hộ, nhận gia công để phản ánh tình hình nhập, xuất kho vật liệu do bên thuê gia công đưa đến.
-Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Phương pháp xác định giá trị của sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đang áp dụng tại Công ty chưa hợp lý, đặc biệt là đối với những sản phẩm sản xuất gia công theo đơn đặt hàng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, mà giá trị của sản phẩm dở dang trên dây chuyền chưa được phản ánh hợp lý, ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm.
Trên đây là những hạn chế khiến cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chưa đạt được hiệu quả cao để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của Công ty và cơ quan chủ quản mà Công ty cần quan tâm để khắc phục và hoàn thiện hơn.
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải tôn trọng những nguyên tắc chuẩn mực kế toán mà Nhà nước qui định.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả công tác cao, nâng cao được năng lực quản lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được thực hiện trên cơ sở khoa học, phù hợp với chế độ, chính sách quản lý hiện hành của Nhà nước.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tổ chức, qui mô, trình độ năng lực của đội ngũ kế toán, tình hình trang thiết bị của doanh nghiệp.
2. Những phương hướng và giảp pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPXS và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long:
2.1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết:
Về xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phục vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành theo Quyết định số 1141/CĐKT ngày 01/11/1995