cho vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và các sản phẩm dịch vụ khác. Do vậy, sự phát triển của huy động vốn tiền gửi tiết kiệm sẽ là tiền đề tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hoạt động khác. Từ đó, giúp NHTM có sự phát triển bền vững và tăng năng lực cạnh tranh .
* Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cung cấp cho công chúng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Đồng thời là cơ sở để sử dụng các dịch vụ khác của NHTM như: dịch vụ thanh toán, chuyển tiền…
* Đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội
Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm là một trong những cách hoạt động thu hút khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp xúc, sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Điều này không những làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng mà còn góp phần hình thành nên thói quen, phong cách giao dịch, sử dụng các phương tiện giao dịch thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi thông qua các dịch vụ, nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
Thông qua hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của các NHTM, Nhà nước có thể quản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội. Từ đó là cơ sở thực hiện các giải pháp chính sách tiền tệ.
Thực tế cho thấy một nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững khi nguồn tiền để đầu tư chủ yếu là từ tiết kiệm trong khách hàng cá nhân, tiết kiệm của nền kinh tế. Thông thường, trong các chỉ tiêu tăng trưởng, tăng trưởng tiết kiệm, tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng thường được đưa ra với những tỷ lệ tương ứng. Do vậy muốn tăng trưởng phải đầu tư, muốn có vốn đầu tư phải có tiết kiệm, trong đó huy động vốn tiền gửi tiết kiệm là rất quan trọng. Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm giúp điều hoà vốn giữa những khách hàng có vốn và những khách hàng thiếu vốn trong nền kinh tế.
mại
1.2.4. Hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương
a. Chính sách huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
Chính sách huy động vốn tiền gửi tiết kiệm thể hiện việc ứng xử đối với
khách hàng cá nhân có giao dịch tiền gửi. Thông thường các NHTM sẽ tiến hành phân đoạn khách hàng theo từng nhóm khách hàng theo nhiều tiêu chí như số dư tiền gửi, thời gian thiết lập quan hệ để xác định được nhóm khách hàng mục tiêu (được gọi là nhóm khách hàng quan trọng) để có những chính sách nhằm tăng cường huy động vốn từ nhóm khách hàng này như: chính sách lãi suất, chính sách chăm sóc nhân các lễ lớn, sự kiện, sinh nhật khách hàng…
b. Danh mục sản phẩm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
Thể hiện sự đa dạng về các loại sản phẩm của hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của NHTM. Đa dạng sản phẩm huy động vốn của NHTM chủ yếu là đa dạng về kỳ hạn, loại tiền huy động, phương thức trả lãi…
c. Quy trình cung ứng sản phẩm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
Các NHTM cần xây dựng quy trình cung ứng sản phẩm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cho ngân hàng mình theo hướng tối ưu nhất nhằm rút ngắn thời gian tác nghiệp, tạo thuận lợi cho khách hàng nhưng cũng đảm bảo yêu cầu tăng cường kiểm soát và quản lý rủi ro, giảm chi phí huy động vốn cho các NHTM trong điều kiện hội nhập hiện nay.
d. Cơ chế điều hành lãi suất trong huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
Những nguồn vốn có thời hạn ngắn thường có chi phí thấp và tính ổn định thấp, những khoản tiền gửi dài hạn có chi phí cao hơn nhưng lại ổn định hơn. Để hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn, NHTM phải tính toán, phân tích chi phí phải trả cho mỗi nguồn huy động để từ đó có sách lược huy động vốn tiền gửi tiết kiệm phù hợp với mục tiêu mở rộng kinh doanh đồng thời đảm bảo tài sản được định giá bù đắp được chi phí nguồn vốn mà không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Lãi suất thực tế mà ngân hàng phải trả cho nguồn vốn còn tùy
thuộc vào số lần trả lãi, thời điểm trả lãi (trả lãi ngay sau khi gửi hay trả lãi khi đến hạn) và lãi suất cố định hay thả nổi.
Đồng thời, các NHTM cần phải xác định phân cấp và cơ chế điều hành lãi suất trong huy động vốn tiền gửi tiết kiệm như giao thẩm quyền đối với các cấp điều hành, từng khu vực và từng Chi nhánh.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại
1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu phản ánh số lượng và cơ cấu khách hàng cá nhân
- Số lượng khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm hàng năm
Số lượng khách hàng gửi tiền ảnh hưởng đến mở rộng huy động vốn. Số lượng khách hàng tăng phản ánh việc huy động vốn được mở rộng, không những thế số lượng khách hàng gia tăng còn thể hiện lòng tin của khách hàng vào ngân hàng. Các NHTM xác định số lượng khách hàng bằng cách thống kê số CIF (customer information file) của các khách hàng có quan hệ tiền gửi với ngân hàng được tạo ra trong từng giai đoạn. Số CIF là mã số do hệ thống mạng điện tử của ngân hàng tự động tạo ra khi khách hàng đến giao dịch lần đầu tiên với ngân hàng. Trong một hệ thống ngân hàng số CIF là số duy nhất đối với một khách hàng
- Cơ cấu khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm
Cơ cấu vốn tiền gửi huy động phải xuất phát từ kế hoạch sử dụng vốn về kỳ hạn, danh mục, số lượng ngoại tệ, lãi suất cho vay…để có chiến lược huy động sao cho có hiệu quả nhất.Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ xây dựng cơ cấu vốn tiền gửi huy động hợp lý về thời hạn gửi (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), về loại tiền (nội tệ và ngoại tệ), về đối tượng gửi tiền (dân cư và các tổ chức kinh tế, xã hội). Cơ cấu nguồn tiền gửi thể hiện ở tỷ trọng từng loại tiền gửi trong tổng nguồn tiền gửi, được tính theo công thức:
Nguồn tiền gửi i | ||
Tỷ trọng nguồn tiền gửi i | = | x 100 |
Tổng nguồn tiền gửi |
Có thể bạn quan tâm!
- Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Oai - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mại
- Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương
- Kinh Nghiệm Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Và Bài Học Rút Ra Cho Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
- Khái Quát Về Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Oai.
- Phân Tích Thực Trạng Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Oai
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
Để đánh giá cơ cấu huy động có hợp lý hay không cần so sánh cơ cấu huy động thực tế với cơ cấu huy động theo kế hoạch. Trong trường hợp sự tăng trưởng về quy mô vốn huy động khá phù hợp với quy mô tăng trưởng của dư nợ song lại không phù hợp về cơ cấu thì sẽ dẫn đến tình trạng chi phí đầu vào của ngân hàng tăng nếu huy động tiền gửi trung dài hạn lớn hơn nhiều so với dư nợ cho vay trung dài hạn và khả năng rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất sẽ cao nếu tiền gửi trung dài hạn nhỏ hơn nhiều so với dư nợ cho vay trung dài hạn. Điều tương tự cũng sẽ xảy ra trong trường hợp không có sự phù hợp về loại tiền tệ trong cơ cấu huy động vốn và cho vay. Do đó, ngay cả khi ngân hàng huy động được nhiều vốn nhưng hiệu quả kinh doanh vẫn không cao. Cơ cấu tiền gửi huy động hợp lý có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng vốn góp phần đem lại lợi nhuận cao hơn cho các NHTM.
Sự biến đổi trong cơ cấu huy động sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu cho vay, đầu tư. Sự thay đổi cơ cấu huy động vốn không chỉ phụ thuộc vào kế hoạch điều chỉnh của các NHTM mà thực tế nó còn luôn luôn chịu tác động từ các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu, tiếp cận và thích ứng với sự biến động của thị trường.
b. Chỉ tiêu phản ánh quy mô, tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
- Quy mô tiền gửi tiết kiệm
Quy mô tiền gửi tiết kiệm là chỉ tiêu phản ánh về quy mô vốn tiền gửi huy động từ tiền gửi tiết kiệm của NHTM tại một thời điểm, thường tính thời điểm cuối các quý hoặc cuối năm. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh quy mô vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm đang được mở rộng.
- Tốc độ tăng trưởng số dư vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
Để đánh giá tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, bên cạnh chỉ tiêu quy mô vốn tiền gửi tiết kiệm huy động, các NHTM còn sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động. Quy mô vốn huy động chỉ phản ánh sự gia tăng nguồn vốn về số lượng tuyệt đối, tức là chỉ xem xét ở con số tuyệt đối của từng năm một cách đơn
lẻ, vì vậy sẽ không phản ánh được đầy đủ khả năng huy động vốn của NHTM qua các năm.
Ta có chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động qua các thời kỳ:
Vốn huy động kỳ báo cáo | |
= | x100 |
Vốn huy động kỳ trước |
Chỉ tiêu này cho biết sự mở rộng về quy mô của vốn huy động dân cư, đồng thời cũng phản ánh sự biến động của nguồn vốn. Trong trường hợp tốc độ tăng trưởng vốn > 0 thì số vốn NHTM huy động được tăng và ngược lại nếu <0 thì số vốn NHTM huy động giảm. Vốn huy động của NHTM mà gia tăng với những tỷ lệ xấp xỉ nhau trong nhiều năm thể hiện một sự tăng trưởng vốn ổn định.
- Tỷ trọng vốn huy động tiền gửi tiết kiệm trong tổng vốn huy động của NHTM
Số dư vốn huy động tiền gửi tiết kiệm | |
= | x 100 |
Tổng số dư vốn huy động từ các nguồn |
Chỉ tiêu này cho thấy trong tổng nguồn tiền gửi huy động thì nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng bao nhiêu. Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có thể không cao nhưng lại là nguồn vốn ổn định lâu dài với số lượng khách hàng chiếm đa số, nếu nguồn này chiếm tỷ trọng cao hoặc tăng dần qua thời gian chứng tỏ NHTM đang tăng trưởng vốn bền vững, nếu tỷ lệ này thấp đòi hỏi NHTM phải có biện pháp kịp thời tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm.
c. Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm
Chi phí huy động vốn của NHTM bao gồm chi phí trả lãi, chi phí hoạt động và các chi phí khác.Trong tổng chi phí huy động vốn thì chi phí trả lãi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì vậy có ảnh hưởng quyết định đối với lợi nhuận của NHTM. Lãi suất chi trả càng cao có thể huy động được nguồn tiền gửi tiết kiệm lớn. Tuy nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của NHTM và nếu thu nhập tăng không tương ứng với tăng chi phí, lợi nhuận của NHTM sẽ giảm đi tương ứng.
Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
+ Lãi suất huy động tiền gửi bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá sự hợp lý trong cơ cấu huy động hay chất lượng nguồn tiền gửi huy động của ngân hàng. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng cạnh tranh của NHTM thông qua so sánh lãi suất huy động tiền gửi bình quân của NHTM với mặt bằng lãi suất chung hoặc với lãi suất bình quân của NHTM khác.
+ Số chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động bình quân
Chỉ tiêu trên cho thấy khi chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào càng lớn thì lợi nhuận thu được sẽ càng lớn, hiệu quả kinh doanh ngân hàng càng cao và ngược lại.
d. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sử dụng vốn của nguồn tiền
gửi
Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay nền kinh tế) của
nguồn tiền gửi được đánh giá qua chỉ tiêu:
Dư nợ cho vay bình quân trong năm | |
= | x 100 |
Tổng tiền gửi huy động bình quân trong năm |
Hệ số này đo lường khả năng sử dụng nguồn tiền gửi huy động được của NHTM, cho biết ngân hàng cho vay bao nhiêu trong một đồng vốn tiền gửi huy động. Ngân hàng luôn cố gắng khai thác sử dụng tối đa lượng tiền gửi huy động được để cho vay và đầu tư nhằm tăng nguồn thu nhập và duy trì tỷ lệ này tiến gần đến 1 (trong điều kiện đảm bảo các giới hạn an toàn về tỷ lệ dự trữ bắt buộc và đảm bảo tỷ lệ thanh khoản an toàn). Qua hệ số sử dụng tiền gửi huy động trong năm NH xác định được nguồn vốn tiền gửi huy động được để cho vay là bao nhiêu, cần phải huy động thêm bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn hoặc đã sử dụng vốn hết công suất chưa để có kế hoạch và biện pháp sử dụng vốn tiền gửi huy động được với kết quả cao nhất.
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính
- Tính ổn định của nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm, sự hài lòng của khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm
Ngoài những chỉ tiêu định lượng trên, hoạt động huy động vốn từ dân cư còn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu mang tính chất định tính. Đó là sự ổn định của nguồn vốn huy động được thể hiện ở chỗ quy mô vốn huy động không có sự thay đổi đột ngột trong những khoảng thời gian ngắn. Khi huy động vốn từ dân cư, ngân hàng có thể dự tính được thời gian có thể sử dụng được khoản vốn đó cho các hoạt động kinh doanh của mình. Vì những nguồn vốn huy động huy động có kỳ hạn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động từ dân cư nên hoạt động huy động vốn của ngân hàng chỉ có hiệu quả khi thời gian ngân hàng đã dự tính có thể sử dụng những nguồn vốn đo cho mục đích hoạt động kinh doanh của mình có tính ổn định cao và không bị thay đổi đột ngột, ví dụ như không có sự đồng loạt rút tiền trước hạn của khách hàng, gây ra sự mất khả năng thanh toán cũng như sự sụt giảm lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
- Tính ổn định của cơ cấu vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
Bên cạnh việc đánh giá sự ổn định trong lượng vốn huy động, hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng còn được xem xét qua cơ cấu lượng vốn huy động phân theo các loại tiền tệ, theo kỳ hạn hay theo các hình thức huy động vốn. Nếu cơ cấu vốn không có biến động quá lớn giữa các loại tiền, giữa các loại tiền, giữa các kỳ hạn huy động được hay giữa các hình thức huy động khác nhau trong một thời gian ngắn sẽ làm tăng hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu như có sự biến động quá mạnh sẽ làm thay đổi kế hoạch sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, từ đó kết quả đạt được sẽ không được đảm bảo dẫn tới hiệu quả huy động bị giảm sút.
- Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Để đánh giá sự tăng trưởng nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm thì dịch vụ hỗ trợ khách hàng cũng là một trong những tiêu chí định tính quan trọng. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng hiệu quả cho thấy ngân hàng có khả năng lôi cuốn được nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm hơn, bởi trong xu thế cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt, các ngân hàng thường chú trọng hơn đến các hoạt động hỗ trợ khách hàng, giảm thiểu các thủ tục rườm ra...nhằm tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho khách hàng khi thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
- Sự khác biệt, tính cạnh tranh
Ngân hàng nào tạo ra sự khác biệt về chính sách huy động vốn, chính sách lãi suất, marketing... thường thu hút nhiều khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm hơn. Bởi lẽ, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, sự khác biệt cũng chính là thước đo để đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng.
- Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng
Ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, ngoài các chính sách hấp dẫn thì việc xây dựng thái độ phục vụ của nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng tốt, nhiệt tình, khéo léo sẽ thu hút được nhiều khách hàng cá nhân tham gia gửi tiền tại ngân hàng hơn. Do đó, trong hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng phải thường xuyên nâng cao thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại.
1.4.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM đều chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Các NHTM phải tuân thủ theo các quy định mà NHNN ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay…trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm thay đổi quy mô và chất lượng hoạt động huy động vốn. Mặt khác, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ , là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.