Các Yếu Tố Chủ Yếu Ảnh Hưởng Đến Huy Động Vốn Đầu Tư Cho Phát Triển Nguồn Nhân Lực Du Lịch Trong Điều Kiện Hnktqt


động. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% nghĩa là tổng vốn đầu tư đã huy động vượt mức nhu cầu cần thiết. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% nghĩa là vốn đầu tư huy động được chưa đảm bảo nhu cầu về vốn đầu tư. Tỷ lệ này bằng 100% nghĩa là tổng số vốn huy động được vừa đủ đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư.

Chỉ tiêu 3:Suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch

Chỉ tiêu suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng vốn đầu tư dành cho phát triển NNLDL với số nhân lực du lịch.

Suất đầu tư

cho 1 nhân lực du lịch

Tổng vốn đầu tư cho phát triển NNLDL

=

(1.2)

Số nhân lực du lịch

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 251 trang tài liệu này.

Huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 9

Chỉ tiêu suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch phản ánh mức độ hao phí vốn đầu tư cho 1 nhân lực du lịch.

Chỉ tiêu 4:Hệ số vốn đầu tư cho phát triển NNLDL trên thu nhập du lịch

Hệ số vốn đầu tư cho phát triển NNLDL trên thu nhập du lịch được đo bằng tỷ lệ giữa tổng vốn đầu tư cho phát triển NNLDL với thu nhập du lịch.

Hệ số vốn đầu tư cho phát triển

NNLDL trên thu nhập du lịch

Tổng vốn đầu tư cho phát triển NNLDL

=

(1.3)

Thu nhập du lịch

Dựa vào công thức (1.1) và (1.2), hệ số này có thể được tính theo công thức sau:

Hệ số vốn đầu tư cho phát triển NNLDL

trên thu nhập du lịch

Suất đầu tư cho 1 nhân lực du lịch

=

(1.4)

Năng suất lao động du lịch

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng thu nhập du lịch được tạo ra thì phải bỏ vào bao nhiêu đồng vốn đầu tư phát triển NNLDL. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tiết kiệm được hao phí cho NNLDL nhưng lại đem lại hiệu quả cao.

1.2.5. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch trong điều kiện HNKTQT

Trong quá trình HNKTQT, để tăng cường HĐVĐT cho phát triển NNLDL, cần chú ý các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu như sau:


Chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành Du lịch nhằm phát triển NNLDL Việt Nam là nhân tố vĩ mô ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng HĐVĐT cho phát triển NNLDL. Nhà nước thực hiện chức năng là người điều hành, kiểm soát hoạt động của nền kinh tế nói chung và cơ sở du lịch nói riêng thông qua việc đề ra chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội, xây dựng, ban hành hệ thống luật pháp nhằm tạo ra môi trường và hành lang pháp lý cho các cơ sở hoạt động. Chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành Du lịch còn ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn NSNN trong tổng chi NSNN dành cho phát triển NNLDL. Các chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư như chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, chính sách đối ngoại. Các yếu tố này có tác động đến thị trường tài chính, tốc độ phát triển kinh tế ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn của các cơ sở du lịch. Một số yếu tố về chính sách vĩ mô tác động trực tiếp đến HĐVĐT của các cơ sở như chính sách lãi suất, chính sách thuế, chính sách tỷ giá. Trong điều kiện HNKTQT hiện nay, chính sách kinh tế của nhà nước là yếu tố kích thích sự tập trung vốn của các cơ sở du lịch.

Tăng trưởng kinh tế nhanh là nhân tố có tác động tích cực, tạo điều kiện để tăng các nguồn tài chính. Vì NSNN là nguồn vốn quan trọng để phát triển NNLDL nên tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng quy mô NSNN do đó sẽ ảnh hưởng đến tăng khả năng HĐVĐT từ NSNN cho phát triển NNLDL. Mặt khác, tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng GDP bình quân đầu người do vậy làm tăng khả năng đóng góp của tầng lớp dân cư cho phát triển NNLDL thông qua hình thức đóng học phí, lệ phí, xã hội hóa.

Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian. Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian cũng là một nhân tố tác động đến huy động vốn của Chính phủ, địa phương, cơ sở du lịch nhất là các doanh nghiệp du lịch. Thị


trường tài chính và trung gian tài chính phát triển đầy đủ, đa dạng sẽ tạo điều kiện cho các chủ thể trên khai thác được nhiều nguồn vốn hơn và đa dạng hóa các hình thức đầu tư và có được cơ cấu vốn hợp lý mang lại hiệu quả cao trong huy động và sử dụng vốn. Sự phát triển đồng bộ, đa dạng của các trung gian tài chính, của thị trường tài chính phát triển đồng bộ, nhất là thị trường chứng khoán sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở du lịch có thể đa dạng hóa các kênh huy động vốn, có nhiều cơ hội lựa chọn tìm kiếm những nguồn vốn với chi phí rẻ.

HNKTQT mở ra cho chúng ta những cơ hội lớn để hội nhập, hoàn thiện, phát triển thị trường tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian, nâng cao khả năng cung ứng vốn đáp ứng yêu cầu huy động vốn cho phát triển, tăng trưởng của nền kinh tế.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Một dự án đầu tư có tính khả thi sẽ kích thích nhà đầu tư mạnh dạn HĐVĐT và nhà khả năng có thể huy động được vốn sẽ cao hơn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn. Nếu nhà đầu tư sử dụng vốn có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng tạo thêm vốn bổ sung từ chính các hoạt động của cơ sở. Tuy nhiên, đối với phát triển NNLDL cần phải xác định hiệu quả vốn đầu tư trên cả góc độ kinh tế và xã hội. Hơn nữa, hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư cho phát triển NNLDL khó xác định hơn đối với các hoạt động đầu tư khác.

Chi phí vốn và cơ cấu vốn

Chi phí vốn là giá mà chủ đầu tư phải trả cho việc huy động và sử dụng nguồn tài trợ. Dưới góc độ của người đầu tư (người cung cấp vốn) thì chi phí vốn là tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cấp vốn. Chi phí vốn được xác định bằng số tuyệt đối (số tiền) hoặc số tương đối (tỷ lệ %). Như vậy, để


huy động vốn chủ sở hữu hay vốn vay, các cơ sở đều phải trả khoản chi phí cho khoản vốn đó. Chi phí vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận nên các cơ sở du lịch luôn lựa chọn, tìm nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất.

Cơ cấu vốn là cách thức kết hợp giữa từng nguồn vốn đầu tư trong tổng nguồn vốn. Cơ sở du lịch phải lựa chọn cơ cấu vốn như thế nào để tối đa hóa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được. Cơ cấu vốn hợp lý sẽ làm phát triển tối đa NNLDL mà vẫn đảm bảo lợi ích được giữa các bên tham gia. Cơ cấu vốn của các cơ sở du lịch khác nhau là khác nhau. Đối với các CSĐTDL, đơn vị sự nghiệp du lịch công lập thì nguồn vốn NSNN vẫn là rất quan trọng, đối với các CSĐTDL ngoài công lập thì nguồn vốn ngoài NSNN lại chiếm phần lớn.

Ngoài ra, tiến trình HNKTQT cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến HĐVĐT cho phát triển NNLDL, tác giả sẽ nghiên cứu sâu hơn trong phần 1.2.6 của Luận án.

1.2.6. Tác động từ hội nhập kinh tế quốc tế đến việc huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch

1.2.6.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến du lịch và phát triển nguồn nhân lực du lịch

HNKTQTcó những tác động sâu sắc tới hầu hết các mặt của đời sống xã hội mỗi quốc gia và các mối quan hệ quốc tế. Hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng hơn, cuốn hút tất cả các quốc gia, dân tộc tham gia trong thế vừa hợp tác vừa phải cạnh tranh, vừa tạo ra cơ hội, vừa đưa lại nhiều thách thức. Các yếu tố trên tác động đến cơ cấu và sự phát triển của kinh tế thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế tham gia vào phân công lao động toàn cầu đồng thời mỗi biến động của kinh tế thế giới đều tác động đến các nền kinh tế, nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ hội nhập và trình độ thích ứng của nền kinh tế mỗi nước. Hoạt động du lịch và phát triển NNLDL


không nằm ngoài những tác động đó, trong đó có những tác động tích cực và tiêu cực.

a) Tác động của HNKTQT đến du lịch

Tác động tích cực

HNKTQT có tác động tích cực đến du lịch, cụ thể:

- Tăng khả năng mở rộng thị trường du lịch, mở rộng quan hệ với các đối tác một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử khi xuất hiện trên thị trường, làm cho các rào cản đối với trao đổi thương mại và đầu tư bị loại bỏ dần.

- Tạo niềm tin và sức hút mới đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực du lịch, nhất là các nhà đầu tư chiến lược, các công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới có tiềm lực tài chính lớn.

- Thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ ở trong nước, khơi dậy tiềm năng to lớn và sức sáng tạo của toàn xã hội cho sự nghiệp phát triển du lịch nhanh và bền vững.

- Hội nhập kinh tế và chính sách thương mại của hội nhập kinh tế là một trong những công cụ gián tiếp có tác động tích cực đến đầu tư du lịch. Tự do hoá thương mại tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng cách về kinh tế và khoa học công nghệ. Quan hệ thương mại cho phép các quốc gia khai thác được những sự khác biệt về thị hiếu, công nghệ hoặc về các yếu tố sản xuất một cách có lợi cho tất cả các bên (phát huy tối đa lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong thương mại). Tự do hoá thương mại làm giảm các chi phí đầu vào của quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của chủ thể tham gia vào quá trình này [40]. Ngành Du lịch sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại du lịch toàn cầu, thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn. Đầu tư và buôn bán thương mại sẽ tăng lên kéo theo dòng khách du lịch, dòng vốn,


vật tư, kinh nghiệm, thông tin, công nghệ tăng lên và có tầm quan trọng đặc biệt đối với ngành Du lịch.

- Các doanh nghiệp du lịch có thêm điều kiện tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm và cách làm du lịch để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh doanh, người dân có thêm điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần. Hình ảnh đất nước, con người Việt Nam được quảng bá rộng rãi hơn, tăng sức thu hút khách du lịch.

Tác động tiêu cực

Bên cạnh mặt tích cực, HNKTQT đặt du lịch các nước trước những thách thức ngày càng lớn.

- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý bằng những cơ chế quản lý mới, sửa đổi bổ sung hệ thống luật pháp và các quy định liên quan đến chính sách kinh tế, thương mại, đầu tư, các thủ tục hành chính, pháp lý và một số chính sách xã hội để đảm bảo thực hiện được các cam kết quốc tế và làm cho quá trình hội nhập đưa lại hiệu quả thiết thực đối với sự phát triển đất nước là những cải cách đòi hỏi cần có thời gian, chi phí.

- Sức ép cạnh tranh du lịch sẽ trở nên gay gắt hơn. Do sự phát triển không đồng đều giữa các lĩnh vực hoạt động của ngành Du lịch, giữa các vùng, miền trong nước, cả trong quản lý nhà nước và kinh doanh, nên khi mở cửa, hội nhập toàn diện sẽ phải chịu tác động từ bên ngoài vào, không khỏi bỡ ngỡ, lúng túng.

- Sự biến động trên thị trường quốc tế tác động mạnh, nhanh và toàn diện hơn đến thị trường du lịch trong nước, nếu không xử lý tốt cả tầm vĩ mô và vi mô có thể xảy ra những rối loạn thị trường, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển du lịch bền vững.

- Những thách thức mới xuất hiện ở mức cao, đa chiều và tinh vi hơn như diễn biến hòa bình thông qua con đường du lịch, khó khăn trong bảo đảm


an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển du lịch bền vững [40].

b) Tác động của HNKTQT đến phát triển NNLDL

Tác động tích cực

- HNKTQT ngày càng sâu rộng, trong đó các hoạt động kinh tế liên kết giữa các quốc gia tạo thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Để tránh tụt hậu và được hưởng lợi nhiều hơn từ HNKTQT đem lại cho du lịch, các quốc gia phải tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu nếu có NNLDL được chuẩn bị và đào tạo tốt. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực du lịch vì tự thân du lịch đã mang tính quốc tế.

- Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng thúc đẩy sự di chuyển lao động quốc tế về nhân lực trình độ cao. Các quốc gia phải phát triển nhân lực để chủ động tiếp cận tri thức, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, đồng thời chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu lao động, trong đó đặc biệt là xuất khẩu dịch vụ, xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch. Để đáp ứng yêu cầu đàm phán, hoạch định chính sách trong hợp tác và liên kết giữa các nước, hạn chế những rủi ro, bất lợi và thu lợi nhiều hơn từ các quá trình hợp tác du lịch đòi hỏi Việt Nam phải có NNLDL chất lượng cao.

- Sự chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ mới làm thay đổi phương pháp tổ chức công việc, đẩy quốc tế hoá lĩnh vực phát triển nhân lực du lịch lên một thời kỳ mới.

Tác động tiêu cực

- Hội nhập quốc tế đang diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, nhưng cũng là cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc. Quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế có khả năng tạo ra những biến đổi lớn về diện mạo, đặc điểm, loại hình du lịch đồng thời, sự bùng nổ của các phương tiện và công nghệ truyền thông, của công nghệ giải trí cũng tạo nên những tác


động tiêu cực đến đời sống xã hội và công chúng, kéo theo tác động về du lịch và sự phát triển NNLDL.

- Nhu cầu hội nhập quốc tế trong du lịch là tăng cường quan hệ để phát triển, tiếp thu kinh nghiệm, xác lập vị thế trên trường quốc tế, phát triển du lịch và góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Để hội nhập quốc tế thành công, nhân lực ngành Du lịch phải được đào tạo với kỹ năng, trình độ chuyên nghiệp được thừa nhận rộng rãi, có thể di chuyển, tìm được việc làm trong khu vực, vươn tới tham gia chủ động vào quá trình phân công lao động quốc tế, đảm bảo cho du lịch Việt Nam có vị trí xứng đáng trong chuỗi cung cấp dịch vụ du lịch có chất lượng của khu vực và thế giới. Nhân lực du lịch Việt Nam cần sẵn sàng tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế trong hoạt động du lịch, trước hết là trong khu vực. Điều này tạo áp lực cho các CSĐTDL ở nước ta phải hướng tới tiêu chuẩn trình độ kỹ năng của khu vực và quốc tế và được thừa nhận.

- HNKTQT tạo sự dịch chuyển nhân lực du lịch giữa các nước đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nhân lực, yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch mỗi quốc gia. Muốn có nhân lực du lịch chất lượng cao cần phải chuẩn bị yếu tố đầu vào cho phát triển nhân lực ngành Du lịch.

1.2.6.2. Tác động của HNKTQT đến HĐVĐT cho phát triển NNLDL

Tiến trình HNKTQT hiện nay đã tác động mạnh mẽ tới việc huy động vốn phát triển NNLDL trên hai mặt: tích cực và tiêu cực.

Tác động tích cực

Trong tiến trình HNKTQT, nguồn vốn đầu tư cho phát triển NNLDL được đa dạng hóa, nhất là nguồn vốn đầu tư ngoài nước. Nguồn vốn ngoài nước bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế

Xem tất cả 251 trang.

Ngày đăng: 12/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí