Hệ số giúp đo mức độ phù hợp của mô hình với ý nghĩa là các biến độc lập giải thích được bao nhiêu % sự biến thiên của biến phụ thuộc. Ở đây hệ số đã hiệu chỉnh bằng 0,685 là chấp nhận được với mô hình chỉ có 6 biến độc lập.
Từ kết quả hồi quy, khả năng huy động vốn được biểu diễn qua công thức sau đây: VHD = 0.228*VIMO + 0.250*VANHOAXH + 0.260*CLDV + 0.207*
THUONGHIEU + 0.201* CSVATCHAT + 0.227* LAISUAT
Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho sig = 0.000<0.05. Như vậy mô hình hồi quy đa biến là phù hợp với dữ liệu được khảo sát.
Như vậy, mô hình nghiên cứu có hiệu chỉnh là 0.685, nghĩa là 68,5 % sự biến thiên của khả năng huy động vốn (VHD) được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần như: Môi trường vĩ mô (VIMO), Văn hóa xã hội và tâm lý khách hàng (VANHOAXH), chất lượng dịch vụ (CLDV), thương hiệu (THUONGHIEU), Cơ sở vật chất và hệ thống mạng lưới (CSVATCHAT), Chính sách lãi suất (LAISUAT)
2.3.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu.
Thông qua mô hình hồi quy ta thấy được nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ) có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự gia tăng nguồn vốn huy động với hệ số Beta đã chuẩn hóa là 0.260. Tiếp theo là các nhân tố VANHOAXH (Văn hóa xã hội) với β = 0.250, VIMO (vĩ mô) với β = 0.228, LAISUAT (Lãi suất) với β = 0.227, THUONGHIEU ( Thương hiệu) với β= 0.207 và cuối cùng là nhân tố có mức độ ảnh hưởng thấp nhất đến sự gia tăng nguồn vốn huy động với β = 0.201 CSVATCHAT ( Cơ sở vật chất).
Nhân tố CLDV (Chất lượng dịch vụ): Nhân tố chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự gia tăng nguồn vốn huy động với hệ số Beta đã chuẩn hóa là 0.260. Nghĩa là khi cải thiện nhân tố chất lượng dịch vụ 1% thì sự gia tăng nguồn vốn huy động hiện đại được cải thiện 0.26%. Mặc dù trong thời gian qua BIDV Phú Yên đã chú trọng về chất lượng dịch vụ khá tốt nhưng hệ số của nhân tố chất lượng dịch vụ vẫn chưa cao.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Phú Yên .
- Thống Kê Mô Tả Dữ Liệu Khảo Sát.
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Cho Các Biến Độc Lập
- Kế Hoạch Thực Hiện Giải Pháp Quan Tâm Đến Văn Hóa Xã Hội Và Tâm Lý Khách Hàng.
- Thang Đo Văn Hóa Xã Hội Và Tâm Lý Khách Hàng.
- Kết Quả Phân Tích Cronbach’S Alpha Cho Các Biến Độc Lập.
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Nhân tố VANHOAXH ( Văn hóa xã hội và tâm lý khách hàng): Nhân tố văn hóa xã hội và tâm lý khách hàng với hệ số β = 0.250. Có nghĩa là khi cải thiện nhân tố VAHHOAXH 1% thì sự phát gia tăng nguồn vốn huy động được cải thiện 0.250%. Trong đó yếu tố tâm lý muốn giữ tiền mặt của người dân tác động mạnh nhất, sau đó đến yếu tố đầu tư và các sản phẩm khác như vàng, bất động sản, điều này cũng đúng vì Phú Yên còn là một tỉnh còn nghèo, đời sống của người dân chưa cao tâm lý vẫn thích giữ tiền mặt, hoặc vàng mặc khác thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố Tuy Hòa đang rất nóng với nhiều dự án khu tái định cư trong lòng thành phố.
Nhân tố VIMO ( Môi trường vĩ mô): Nhân tố môi trường vĩ mô tác động tới sự gia tăng nguồn vốn huy động với β = 0.228. Nghĩa là khi cải thiện 1% nhân tố vĩ mô thì sự sự gia tăng nguồn vốn huy động được cải thiện 0.228%.. Trong đó yếu tố chính sách pháp luật của nhà nước tác động mạnh nhất, sau đó đến ảnh hưởng của tình hình kinh tế.
Nhân tố THUONGHIEU (Thâm niên và thương hiệu): Nhân tố thâm niên và thương hiệu tác động đến sự gia tăng nguồn vốn huy động với β = 0.207. Nghĩa là khi cải thiện 1% nhân tố thương hiệu thì sự gia tăng nguồn vốn huy động được cải thiện 0.207%. Thời gian gần đây nhiều vụ án ngân hàng xảy ra làm cho lòng tin của dân chúng suy giảm mặc khác với bộ luật quốc hội vừa thông qua, khuôn khổ pháp lý cho phá sản ngân hàng tiếp tục được hoàn thiện.
Nhân tố CSVATCHAT ( Cơ sở vật chất và hệ thống mạng lưới): Nhân tố cơ sở vật chất và hệ thống mạng lưới tác động đến sự gia tăng nguồn vốn huy động với β = 0.201. Nghĩa là khi cải thiện 1% nhân tố cơ sở vật chất thì sự gia tăng nguồn vốn huy động được cải thiện 0.201%. Yếu tố mạng lưới hoạt động của chi nhánh được đánh giá là tác động mạnh nhất trong nhân tố cơ sở vật chất, hiện tại BIDV CN Phú Yên chỉ có 3 PGD trên địa bàn thành phố Tuy Hòa nên đây cũng là 1 nhân tố tác động rất quan trọng giúp BIDV CN Phú Yên tìm ra giải pháp để gia tăng nguồn vốn huy động.
Nhân tố LAISUAT (Chính sách lãi suất): Nhân tố chính sách lãi suất tác động đến sự gia tăng nguồn vốn huy động với hệ số β = 0.227. Nghĩa là khi cải thiện 1% nhân tố lãi suất thì sự gia tăng nguồn vốn huy động được cải thiện 0.227%.
Như vậy, kết quả nghiên cứu này là một gợi ý cho BIDV CN Phú Yên, để thực hiện việc gia tăng nguồn vốn huy động trong thời gian tới được tốt hơn thì BIDV CN Phú Yên phải có sự ưu tiên đầu tư vào các nhân tố theo thứ tự giảm dần như sau: Chất lượng dịch vụ, văn hóa xã hội, môi trường vĩ mô, lãi suất, thương hiệu và cuối cùng là cơ sở vật chất.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở lý thuyết chương 1, chương 2 đi sâu đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của BIDV CN Phú Yên thông qua mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn theo thứ tự giảm dần như sau: Chất lượng dịch vụ, văn hóa xã hội và tâm lý khách hàng, môi trường vĩ mô, lãi suất, thương hiệu và cuối cùng là cơ sở vật chất.
Từ kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn BIDV CN Phú Yên, những giải pháp phát huy các nhân tố tích cực nhằm nâng cao khả năng huy động vốn sẽ được trình bày trong chương 3.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ YÊN
Từ kết quả nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến khả năng huy động của BIDV CN Phú Yên”, tác giả xin đưa ra một số giải pháp để gia tăng nguồn vốn huy động tại BIDV CN Phú Yên.
3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ.
Ngân hàng nào có các dịch vụ đa dạng, tiện ích đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khả năng thu hút khách hàng trong việc huy động vốn cũng như các sản phẩm, dịch vụ khác
BIDV CN Phú Yên cần rà soát, phân tích, đánh giá lại tính năng của các sản phẩm dịch vụ hiện có nhằm xác định lại vị thế của chúng so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Từ đó, ngân hàng có giải pháp thích hợp đề nâng cao, cải tiến chất lượng sản phẩm về quy trình thực hiện, thủ tục, cách thức phục vụ khách hàng... Chủ động loại bỏ những sản phẩm dịch vụ không còn phù hợp, kém hiệu quả.
Tiếp đến là nâng chất lượng phục vụ khách hàng đặc biệt là khả năng giao tiếp của cán bộ bộ phận giao dịch khách hàng.
3.2. Quan tâm đến văn hóa xã hội và tâm lý khách hàng.
Thói quen thích giữ tiền mặt của người dân có ảnh hưởng khá lớn đến quyết định gửi tiền của khách hàng vào ngân hàng. Theo tâm lý đám đông, nếu có nhiều người gửi tiền và đánh giá tốt về BIDV CN Phú Yên thì sẽ tác động tích cực đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Các đối tượng có thể tạo ảnh hưởng là bạn bè và người thân xung quanh, đồng nghiệp, đối tác hoặc phương tiện truyền thông. Xây dựng các chương trình truyền thông, mở rộng hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, tiếp cận với các nhóm khách hàng tiềm năng, quảng bá các sản phẩm mới,… thông qua các phương tiện như báo, tạp chí, tờ rơi, internet,…Đồng thời có các chương trình quà tặng đối với những người tích cực giới thiệu, quảng bá hình ảnh BIDV và mời gọi bạn bè, đồng nghiệp của mình đến gửi tiền.
Tăng cường tiếp thị các đơn vị ở các tuyến huyện như huyện Đông Hòa, huyện Tây Hòa, huyện Phú Hòa, huyện Tuy An và mở rộng ra thị xã Sông Cầu chi lương qua BIDV CN Phú Yên và có những chính sách ưu tiên như miễn phí thường niên thẻ và phí quản lý tài khoản…
3.3. Áp dụng chính sách lãi suất hợp lý.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đây cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến nguồn vốn huy động tại BIDV CN Phú Yên. Người gửi tiền sẽ gửi tiền khi họ nhận thấy họ thỏa mãn các yếu tố về lãi suất, các chương trình khuyến mãi cũng như các chương trình hậu mãi.
Đối với các tổ chức, công ty, doanh nghiệp lớn có số dư tiền gửi thanh toán duy trì ở mức cao có chính sách cộng thêm lãi suất và ưu tiên giảm phí chuyển tiền . Có chính sách lãi suất rò ràng đối với khách hàng mới, khách hàng trung thành với BIDV CN Phú Yên.
Ngoài chính sách lãi suất thì chi nhánh thực hiện chính sách hậu mãi như có lời cảm ơn khách hàng sau mỗi đợt rút lãi và gốc, và thực hiện chính sách khuyến mãi đi kèm như miễn phí thường niên dịch vụ nhận tin nhắn để khách hàng nào cũng đăng ký dịch vụ theo dòi khoản tiền gửi của mình khi có biến động.
3.4. Tăng cường quảng bá thương hiệu.
Thương hiệu là nhân tố thứ 5 tác động đến khả năng huy động vốn tại BIDV CN Phú Yên. Khi thương hiệu càng lớn, khách hàng cảm nhận được sự an tâm khi gửi tiền sẽ là gia tăng nguồn vốn huy động, vì vậy một số giải pháp nhằm gia tăng giá trị thương hiệu có tác động tích cực đến quyết định gửi tiền của khách hàng:
Tăng cường quảng bá hình ảnh BIDV thông qua các hoạt động từ thiện vì cộng đồng như chương trình “thắp sáng đèn đom đóm” do đài phát thanh và truyền hình Phú Yên tổ chức hay đoàn thanh niên BIDV CN Phú Yên nên chủ động tham gia tình nguyện các hoạt động do Tỉnh đoàn tổ chức hàng năm cho bà con vùng sâu, vùng xa như chương trình “ Thắp sáng đường quê”, “ trung thu cho em”...
BIDV CN Phú Yên cần đào tạo một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp phục vụ cho các hoạt động huy động vốn. Đội ngũ nhân viên phải chuyên nghiệp được
đào tạo tốt về nghiệp vụ cũng như cách ứng xử khéo léo để xử lý tốt các khúc mắc, các vấn đề khách hàng gặp phải một cách chuyên nghiệp, kịp thời và nhanh chóng..
3.5. Chú trọng cơ sở vật chất và mở rộng hệ thống mạng lưới.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đây là yếu tố ít quan trọng nhất trong mô hình nghiên cứu tuy nhiên đây cũng là một yếu tố có tác động đến khả năng huy động vốn tại BIDV CN Phú Yên. Khách hàng sẽ gửi tiền nhiều hơn khi vị trí giao dịch của ngân hàng thuận tiện cho họ. Vì vậy, BIDV CN Phú Yên cần chú ý các điểm sau:
Thường xuyên kiểm tra thay thế những vật dụng cũ, không đẹp mắt, không đứng quy chuẩn, đặc biệt tại 3 Phòng giao dịch: PGD Tây Tuy Hòa, PGD Phú Lâm, PGD TP Tuy Hòa
BIDV CN Phú Yên nên khẩn trương thành lập thêm PGD trong tỉnh. Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của Chi nhánh là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Nếu BIDV CN Phú Yên chưa có mạng lưới hoạt động rộng khắp trong tỉnh, chưa mở phòng giao dịch ở những địa bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các ngân hàng như Sacombank, Agribank, Vietcombank, Vietinbank thì BIDV CN Phú Yên sẽ bị giảm tính cạnh tranh đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự dễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của người dân thì Ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
3.6. Quan tâm đến nền khách hàng mục tiêu.
Theo kết quả phân tích thực trạng ở chương 1 thì đến năm 2017 nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm đến 66% trong tổng nguồn vốn huy động, do đó để gia tăng nguồn vốn huy động trong những năm tới thì phải có những chính sách phát triển nhóm khách hàng này.
Nguồn vốn huy động từ dân cư gửi thuộc nhiều tầng lớp khác nhau với nhiều động cơ gửi tiền khác nhau. Do đó, BIDV CN Phú Yên cần phải phát triển và cung cấp sản phẩm huy động vốn đa dạng để đáp ứng một cách tối đa nhu cầu gửi tiền
của khách hàng. Bên cạnh đó cần kết hợp với các chính sách tiếp thị, quảng cáo, ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng.
Kết luận chương 3
Trong Chương 3, dựa trên kết quả phân tích các nhân tố tác động đến khả năng huy động của BIDV CN Phú Yên, tác giả đưa ra các giải pháp để gia tăng thêm nguồn vốn huy động cho BIDV CN Phú Yên.
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
4.1. Kế hoạch thực hiện giải pháp Nâng cao chất lượng dịch vụ.
Thành lập tổ dịch vụ
Thành phần tổ dịch vụ: gồm khoảng ba người. Cách thức hoạt động hai người rà soát, phân tích đánh giá lại tính năng các sản phẩm hiện có chủ động lạo bỏ các sản phẩm, chương trình kém hiệu quả, người còn lại đi khảo sát các sản phẩm cùng loại trên thị trường như chính sách lãi suất, các chương trình khuyến mãi, chính sách hậu mãi.
Thành lập tổ huy động vốn và chăm sóc khách hàng.
Hiện tại BIDV CN Phú Yên chia làm hai bộ phận quản lý khách hàng cá nhân và quản lý khách hàng doanh nghiệp mà hai bộ phận này hầu hết thời gian dành cho hồ sơ tín dụng, về huy động vốn chưa được chú trọng nhiều, cũng do việc thiếu linh hoạt và chú tâm trong công tác huy động vốn tiền gửi đã khiến cho chi nhánh bỏ lỡ những cơ hội rất lớn trong việc tìm kiếm khách hàng mới . Yêu cầu bức thiết đặt ra là cần thành lập tổ huy động vốn và chăm sóc khách hàng tại chi nhánh. Nhiệm vụ của tổ này là chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo mối quan hệ với khách hàng nhằm huy động ngày càng nhiều vốn tiền gửi cũng như bán được ngày càng nhiều các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Cơ chế lương, thưởng của bộ phận này được xét trên doanh số công việc và sự phản hồi từ khách hàng. Điều này cũng góp phần làm tăng tính năng động của hoạt động ngân hàng
Tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo
Phát triển năng lực tiếp thị của nhân viên. Không có một phương tiện nào quảng bá cho thương hiệu và sản phẩm bằng chính khách hàng và nhân viên của thương hiệu đó. Muốn nhân viên phát huy được hết khả năng tiếp thị của họ thì phải làm sao cho họ biết thật rò và hiểu thật rò về ngân hàng và các sản phẩm của ngân hàng. Vì vậy, cần tổ chức các lớp đào tạo về sản phẩm và kỹ năng bán hàng cho nhân viên ngân hàng, cụ thể: