Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Phú Yên .


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ YÊN.

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng thương mại.

2.1.1. Các nhân tố khách quan.

2.1.1.1. Môi trường vĩ mô.

Môi trường - nơi mà toàn bộ hoạt động của ngân hàng đều diễn ra trong đó. Các ngân hàng đều cần có một môi trường trong sạch, lành mạnh, ổn định và có như thế, hoạt động ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. Đây là nhóm nhân tố tiên quyết, không chỉ ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn tác động đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Trong một môi trường kinh tế thuận lợi, lạm phát được kiềm chế ở mức vừa phải, các chủ thể trong nền kinh tế có nhiều điều kiện để phát triển, thu được nhiều lợi nhuận, hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ đó cũng trở nên dễ dàng hơn.

2.1.1.2 Văn hóa xã hội, tâm lý khách hàng.

Thu nhập của người dân là yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào ngân hàng, người dân có thu nhập cao ngoài việc thoả mãn được yêu cầu của đời sống, họ còn giành một phần để tích luỹ. Số tiền tích luỹ này sẽ dùng để thoả mãn nhu cầu cao hơn trong tương lai. Như vậy, thu nhập của người dân càng cao thì nguồn vốn động được vào ngân hàng càng lớn.

Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng. Tại các nước phát triển, thanh toán không dùng tiền mặt là chủ yếu. Ở Việt Nam, tâm lý ưa dùng tiền mặt và tích luỹ tiền không gửi vào ngân hàng là khá phổ biến. Vì vậy, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng.


2.1.2.Các nhân tố chủ quan.

2.1.2.1 Chất lượng dịch vụ.

Chất lượng dịch vụ có thể tổng hợp ở đây là sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ như về kỳ hạn, về loại hình, về đối tượng gửi tiền, những lợi ích và sự thuận tiện mà sản phẩm mang lại cho khách hàng, thời gian giao dịch nhanh chóng. Công nghệ hiện đại, hỗ trợ tốt cho công tác quản lý và phục vụ khách hàng. Nguồn lực con người, ngân hàng cần có một đội ngũ nhân viên giao dịch vững nghiệp vụ, thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng. Thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng. Đánh giá kịp thời các thông tin ngược chiều, các ý kiến của khách hàng cần được ngân hàng trân trọng, tốt nhất là có thư cảm ơn, có chính sách khuyến khích khách hàng. Các ý kiến có giá trị, có ý nghĩa thiết thực nên có phần thưởng cho khách hàng.

2.1.2.2 Thâm niên và thương hiệu.

Thâm niên, thương hiệu, uy tín và vị thế của ngân hàng thể hiện ở quá trình lịch sử, năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thông thường khách hàng lựa chọn những ngân hàng có uy tín và vị thế trên thị trường để giao dịch. Do đó ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đặt mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút vốn từ khách hàng.

2.1.2.3 Cơ sở vật chất và hệ thống mạng lưới

Mạng lưới hoạt động của ngân hàng là một trong những yếu tố mà khách hàng quyết định đến giao dịch. Nếu ngân hàng không có mạng lưới hoạt động ở những địa bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các ngân hàng khác, ngân hàng sẽ bị giảm tính cạnh tranh đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ, nếu việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến ngân hàng đó. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự dễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.


2.1.2.4 Chính sách lãi suất

Đối với các khoản tiền mà người gửi đầu tư vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi thì lãi suất là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của NHTM. Vì thế các ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do mà người gửi tiền chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác.

Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh mà hiệu quả kinh doanh vẫn cao là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với các NHTM.

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên.

2.2.1. Các nhân tố khách quan

2.2.1.1 Môi trường vĩ mô.

Trong những năm qua, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát làm cho kinh tế tăng trưởng chậm lại vì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Điều này làm ảnh hưởng đến thu nhập của người gửi tiền.

Mặc khác Phú Yên còn là một tỉnh ven biển nghèo, cả tỉnh chỉ có 3 khu công nghiệp, ngành kinh tế mũi nhọn là nông lâm thủy sản nhưng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 15%, thu tổng thu ngân sách của tỉnh đến 31/12/2017 là 3.810,7 tỷ đồng thu nhập thực tế của người dân không cao nên công tác huy động vốn hết sức khó khăn.

2.2.1.2 Văn hóa - xã hội, tâm lý khách hàng.

Mỗi diễn biến tiêu cực của các nhân tố này đều ảnh hưởng sâu sắc không chỉ đến hoạt động huy động vốn mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng của cả hệ thống NHTM.

Khi động cơ của người gửi tiền là mục đích an toàn, với biến cố liên quan đến tài chính, kinh tế của hệ thống NHTM trong nước như trường hợp của Ngân


hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Đông Á… đã tác động đến tâm lý của khách hàng và phần nào suy giảm uy tín của các NHTM nói chung trong đó có BIDV CN Phú Yên

Hay liên quan đến sự ổn định về chính trị trong nước, đó là việc tranh chấp giữa Việt Nam và Trung Quốc trên Biển Đông đã làm cho người gửi tiền cảm thấy thiếu an toàn dẫn tới hành động rút tiền khỏi ngân hàng hoặc không gửi thêm tiền vào ngân hàng và có thể chuyển sang hình thức dự trữ.

TP.Tuy Hòa là một thành phố mang dáng dấp của một đô thị trẻ năng động đang trên đà phát triển nhưng vẫn còn lưu dữ được nét hoang sơ mộc mạc, được núi rừng và biển bao bọc tạo nên một địa thế “ ngọa long phục hổ”, lung dựa vào núi, mặt hướng ra biển, rất đẹp trong phong thủy, mặc khác UBND tỉnh Phú Yên đang đầu tư đồng bộ hạ tầng với công trình trọng điểm là công trình nối liền 2 bờ Nam- Bắc Tuy Hòa cùng với mở rộng một vài khu tái định cư trên địa bàn thành phố nên rất thu hút các nhà đầu tư lĩnh vực bất động sản làm giảm nguồn vốn huy động.

2.2.2.Các nhân tố chủ quan.

2.2.2.1. Chất lượng dịch vụ

Đội ngũ nhân sự.

Hầu hết cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện huy động vốn tiền gửi tại BIDV Phú Yên được ngân hàng tuyển dụng từ các trường đại học có uy tín cộng với được đào tạo, rèn luyện tại môi trường làm việc năng động, sáng tạo như BIDV CN Phú Yên. Do đó, các cán bộ, nhân viên này là những người có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm, xử lý tình huống nhanh chóng. Bên cạnh đó, vẫn còn một số nhân viên có yếu về trình độ chuyên môn, tác phong và kỹ luật lao động không tốt. Điều này đã ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Chi nhánh luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cử cán bộ nghiệp vụ mới tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ về đào tạo tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo tập huấn kỹ năng công việc do Ngân hàng


thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam tổ chức góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực BIDV Phú Yên.

Sự đa dạng của các dịch vụ ngân hàng.

Ngoài các dịch vụ ngân hàng truyền thống như huy động vốn, cấp tín dụng, bảo quản vật có giá, ủy thác và đại lý, tư vấn tài chính, BIDV Phú yên còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử. Dịch vụ ngân hàng điện tử là một trong nhiều ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, cung cấp các dịch vụ thanh toán và truy vấn online cho các KHCN, KHDN có quan hệ thanh toán và tài khoản với ngân hàng như IBMB, Smart banking, SMS banking... Như vậy, với sự đa dạng các dịch vụ ngân hàng, BIDV Phú Yên ngày càng thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều động cơ khác nhau, trong đó có khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích do ngân hàng cung cấp.

Các chính sách tri ân khách hàng.

BIDV CN Phú Yên đã xây dựng được chính sách khách hàng, quan tâm tư vấn, hỗ trợ kịp thời đảm bảo quyền lợi người gửi tiền, đồng thời có chính sách ưu đãi với từng khách hàng lớn để duy trì, gia tăng lượng tiền gửi và thu hút nhiều khách hàng khác đến gửi tiền tại ngân hàng. Tính đến 31/12/2017 BIDV CN Phú Yên số lượng khách hàng quan trọng và thân thiết đạt 1.297 khách hàng, huy động vốn bán lẻ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động.

Các chính sách để nâng cao chất lượng dịch vụ.

BIDV CN Phú Yên thường xuyên lấy ý kiến thăm dò của khách hàng, BIDV thường tổ chức các đợt khách hàng bí mật kịp thời phát hiện xử lý các trường hợp chưa đúng để nâng cao chất lượng dịch vụ hơn.

2.2.2.2. Thâm niên và thương hiệu.

BIDV CN Phú Yên được thành lập từ năm 1991,trải qua nhiều năm uy tín nên BIDV CN Phú Yên luôn được khách hàng đánh giá cao. Không chỉ dừng lại ở đó, BIDV CN Phú Yên không ngừng củng cố năng lực hoạt động thông qua tuyền truyền quảng bá cho thương hiệu, tổ chức sự kiện, tài trợ, đóng góp cho cho các hoạt động xã hội của tỉnh Phú Yên. Bằng các hoạt động thiết thực ấy hình ảnh


BIDV CN Phú Yên đã đi vào lòng dân và thu hút được nhiều khách hàng cá nhân gửi tiền vào ngân hàng hơn.

2.2.2.3. Cơ sở vật chất và hệ thống mạng lưới

Trong năm 2017 BIDV Phú Yên khánh thành với trụ sở làm việc mới có không gian làm việc hiện đại, rộng rãi, thoáng mát, trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng hiện đại nhằm phục vụ tốt nhất khi khách hàng đặt chân đến, bên cạnh đó các PGD của BIDV Phú Yên cũng đã sửa sang không gian giao dịch theo chuẩn của BIDV để khách hàng dù bất cứ đâu đến cũng thấy hình ảnh quen thuộc do vậy các thủ tục được đơn giản hóa, thời gian giao dịch được rút ngắn giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch, giúp ngân hàng mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi và nâng cao uy tín cho ngân hàng.

Bên cạnh cơ sở vật chất hiện đại khang trang, hệ thống mạng lưới các phòng giao dịch của BIDV CN Phú Yên còn khá mỏng, chỉ có 3 phòng giao dịch trên địa bàn thành phố, còn các tuyến huyện, thị xã chưa có.

Bảng 2.1: Mạng lưới hoạt động các NHTM tại tỉnh Phú Yên năm 2017.


Chỉ tiêu


VCB

Vietin bank


BIDV

Agri bank

Sacom bank

DongA bank


ACB

Kienlong bank

Maritime bank

Số Chi

nhánh

1

1

1

11

1

1

1

1

1

Số

PGD

2

6

3

7

4

0

0

1

0

Số

ATM

11

19

11

16

9

11

1

1

4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Yên)

Tính đến thời điểm 31/12/2017 dân số trên toàn tỉnh Phú Yên gần 900.000 dân trong đó dân số thành thị chiếm hơn 34%, do đó thị trường các tuyến huyện rất tiềm năng đặt biệt là huyện Sông Hinh, thị xã Sông Cầu kinh tế đang rất phát triển.

2.2.2.4. Chính sách lãi suất

Gắn với các sản phẩm huy động vốn tại BIDV Phú Yên là nhân tố lãi suất. Có thể thấy rằng, mặt bằng lãi suất huy động chịu sức ép tăng trong những năm qua


do một số nguyên nhân chính như nhu cầu vốn cho đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tiếp tục tăng cao trong bối cảnh phục hồi kinh tế, chịu sức ép từ chỉ số lạm phát, sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của một vài các TCTD và tâm lý kỳ vọng của người dân. Trước những diễn biến phức tạp của lãi suất thị trường do các chủ trương, chính sách điều hành lãi suất của NHNN, chính sách lãi suất huy động vốn của BIDV CN Phú Yên cũng được xây dựng, điều chỉnh phù hợp. Nhờ đó mà BIDV CN Phú Yên vẫn duy trì được thế mạnh trong hoạt động huy động vốn. Đây là một kết quả cho thấy tập thể cán bộ, nhân viên của BIDV Phú Yên đã nỗ lực rất nhiều trong bối cảnh hiện tại.

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên.

2.3.1 Thiết kế nghiên cứu.

2.3.1.1 Qui trình nghiên cứu.

Đề tài được thực hiện thông qua 2 giai đoạn: nghiên cứu định tính để khám phá và phát triển các thang đo, đo lường hoạt động huy động vốn và nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo và kết luận về các giả thuyết đã đặt ra.


Hình 2 1 Quy trình nghiên cứu 2 3 1 2 Nghiên cứu định tính Dựa trên cơ sở lý 1

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu.

2.3.1.2. Nghiên cứu định tính.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và tham khảo ý kiến từ ban lãnh đạo BIDV CN Phú Yên về các nhân tố tác động đến nguồn vốn huy động tại ngân hàng thương mại, các biến quan sát dùng để đo các thành phần này đã được hình thành.

Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu định tính là các chuyên gia ngành ngân hàng, ban lãnh đạo BIDV CN Phú Yên. ( Phục lục 1)

Phương pháp thu thập dữ liệu định tính: sử dụng bảng khảo sát sơ bộ ( Phục

lục 2).

Nội dung thảo luận: Phỏng vấn thử 30 khách hàng đang gửi tiền tại BIDV

CN Phú Yên để trao đổi về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động, các biến quan sát cho từng thang đo các thành phần trong mô hình được soạn sẵn trong bảng khảo sát sơ bộ. Trong đó, việc đánh giá nội dung được thể hiện trên các khía cạnh:

Ngày đăng: 03/06/2022