đảm tiền vay, xử lý nợ xấu, v.v... còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho vay của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể, nên khi triển khai thực hiện còn vướng mắc, còn nhiều cách hiểu khác nhau để dẫn đến rủi ro. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là xác định quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp.
Quy trình phát mại tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất còn phức tạp, đất thế chấp nhưng ngân hàng không tự định đoạt được mà phải xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn hoặc phải khởi kiện ra tòa, Pháp luật chưa ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý về thẩm quyền của người cho vay hoặc cơ quan chức năng trong việc phát mại tài sản thế chấp, cầm cố... chưa có cơ chế cưỡng bắt buộc người vay vốn có nghĩa vụ giao TSĐB cho ngân hàng xử lý, khi không có khả năng trả nợ. Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng trây ỳ, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà ngân hàng chưa thu hồi được.
Luật doanh nghiệp Nhà nước chỉ mới quy định doanh nghiệp được dùng tài sản nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ khi doanh nghiệp không trả được nợ vay thì không quy định.
Pháp lệnh thống kê đến nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân hàng còn rườm rà. NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro sử dụng vốn không đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng. Những rủi ro do khách hàng mang lại thường nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và đa số RRTD đều bắt nguồn từ khách hàng. Những nguyên nhân cơ bản có thể kể đến như khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã
cam kết trong hợp đồng, dẫn tới làm ăn thua lỗ hoặc không có nguồn tiền để trả nợ. Để tạo niềm tin trước ngân hàng, không ít khách hàng giả lập phương án không có thật để vay vốn hòng chiếm đoạt tiền của ngân hàng hoặc đầu tư cho hoạt động phi pháp, không hiệu quả. Ngoài ra, khách hàng còn vay lừa đảo bằng việc chiếm đoạt tài sản được hình thành từ vốn vay (cho vay mua nhà trả góp, mua bất động sản, đồ dùng công nghệ, v.v...) do lợi dụng được sơ hở.
Doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ BCTC, bản thân họ không thấy tầm quan trọng của BCTC nên các báo cáo tài chính gửi ngân hàng thường có chất lượng kém: thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông tin thiếu
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Chủ Yếu Tại Ngân Hàng Thương
- Quy Trình Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Bãi Cháy
- Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Bãi Cháy - 13
- Thường Xuyên Đánh Giá Lại Giá Trị Tài Sản Đảm Bảo
- Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Bãi Cháy - 16
- Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Bãi Cháy - 17
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của
khách hàng, gây phiền
toán mất
thời
gian do cán bộ ngân hàng phải
đến
tận
doanh nghiệp để xác minh lại thông tin. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm toán BCTC. Vì thế, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành chế độ kế toán của những doanh nghiệp này, dẫn đến việc đưa ra phán quyết tín dụng đôi khi không chuẩn xác.
TSĐB từ các khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản hoặc các phương tiện vận tải. Nguy cơ biến động giá cả trên thị trường, khó phát mại tài sản, tài sản bị hao hụt vô hình và hữu hình, thiếu ý thức giữ gìn, bảo quản của khách hàng... cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng khi phát mại tài sản.
Kết luận chương 2
Chương 2 của luận văn đã trình bày được tổng quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bãi Cháy trong thời gian từ năm 2017 đến 2019. Nhìn từ góc độ huy động vốn, cho vay vốn; trong đó đi sâu phân tích công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bãi Cháy những năm vừa qua. Vận dụng kiến thức lý luận, học viên đánh
giá hoạt động kinh doanh và nhất là công tác quản lý rủi ro tín dụng thời gian qua của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bãi Cháy với những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác quản lý RRTD. Đây là những cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bãi Cháy trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÃI CHÁY
3.1. Định hướng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Bãi Cháy
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và
quản lý RRTD của Vietinbank
Những năm tới, Chính phủ ưu tiên hàng đầu việc thúc đẩy phát triển kinh tế trên cơ sở ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát, nhiều biện pháp tiền tệ và tài khóa có thể sẽ được triển khai nhằm điều tiết nhịp nhàng cung cầu vốn cả nội tệ và ngoại tệ khiến thị trường có những biến động nằm ngoài dự đoán của ngân hàng.
Việc Thông tư số 02/2015/TTNHNN có hiệu lực thi hành trong năm 2016 mặc dù có tác động tích cực tới việc phân loại và kiểm soát nợ xấu của hệ thống ngân hàng nhưng dẫn tới những thay đổi không nhỏ trong hoạt động cũng như kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, tình hình chậm phục hồi của nền kinh tế cũng sẽ khiến việc hiện thực hóa các mục tiêu đặt ra của ngân hàng gặp không ít khó khăn khi cầu tín dụng tăng trưởng thấp và nợ xấu có nguy cơ gia tăng nếu doanh nghiệp không thể giải quyết hàng tồn kho và mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, những bất ổn về chính trị thế giới có thể khiến các nhà đầu tư lo ngại rút vốn ra khỏi các thị trường đang phát triển, dẫn tới sự thay đổi luồng vốn đầu tư quốc tế. Dự kiến cắt giảm gói cứu trợ QE3 của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ cũng có khả năng sẽ tác động tới lãi suất trong ngắn hạn và nguồn cung vốn quốc tế, từ đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn quốc tế và chi phí vay của ngân hàng.
Các Hiệp định Thương mại tự do Chính phủ Việt Nam chuẩn bị ký kết
với những nước lớn, như: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam EU
(EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương không Mỹ
(CPTPP),v.v… theo hướng mở cửa hoàn toàn thị trường tiền tệ sẽ tạo nên áp lực cạnh tranh lớn đối với các NHTM, đòi hỏi các NHTMCP phải có một chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược quản lý rủi ro nói chung nhằm đảm bảo phát triển trong bối cảnh cạnh tranh mới.
3.1.2. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank Chi nhánh Bãi Cháy
Công tác quản lý RRTD luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu tại NHCT nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng tín dụng ổn định và bền vững. Ngân hàng sẽ tiếp tục nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý RRTD hướng tới chuẩn mực quốc tế, đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả và hiện đại, trên cơ sở tăng trưởng đi đôi với kiểm soát RRTD. Cụ thể:
Hoàn thiện khung quản lý RRTD
Một hệ thống quản lý rủi ro chất lượng phải được đặt trong môi trường rủi ro phù hợp. Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro chung, và mức độ chấp nhận RRTD nói riêng là kim chỉ nam cho sự vận hành của hệ thống quản lý RRTD. Hơn nữa, khung quản lý RRTD bao hàm các chiến lược phát triển tín dụng chung, những chính sách tín dụng cơ bản, quan trọng
chính là một yếu tố cần thiết trong hệ thống quản lý RRTD. Vậy nên, chiến
lược rủi ro của ngân hàng phải được hình thành trên những đánh giá toàn diện, cụ thể tình hình kinh doanh của ngân hàng, lợi nhuận kỳ vọng của các cổ đông và bối cảnh kinh tế trong nước. Hội đồng quản lý chính là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt chiến lược rủi ro của ngân hàng.
Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý
Để xây dựng được quy trình cấp tín dụng hợp lý, ngân hàng cần thiết phải đặt ra những tiêu chí cấp tín dụng, cơ chế phân cấp thẩm quyền phù hợp, phản ánh đặc trưng rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra, các chính sách tín dụng đối với các khoản vay mới đồng thời những khoản vay cũ cần phải được xem xét, cân nhắc
thường xuyên phù hợp với chiến lược rủi ro cho từng thời kì.
Tiếp tục lộ trình hoàn thiện mô hình QTRR theo chuẩn quốc tế
NHCT tiến tới mô hình quản lý RRTD hiện đại tuần tự theo các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Thiết lập Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba cấu phần PD, LGD và EAD. Ngân hàng sẽ phát triển các ứng dụng trong việc
quản lý
RRTD trên nhiều
phương diện, mà
ứng
dụng đầu
tiên là tính toán, đo
lường RRTD qua thước đo EL và UL với một khách hàng cụ thể.
Giai đoạn 2: Quản lý rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn thất dự kiến (ELp) và ngoài dự kiến (ULp) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc xác định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và mức rủi ro tập trung của cả danh mục.
Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp quản lý rủi ro danh mục đầu tư, ngân hàng có thể quản lý vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng.
Giai đoạn 4: Thay vì quản lý rủi ro danh mục một cách thụ động, ngân
hàng hướng đến việc quản lý rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM
Active crdit portfolio management) bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit Treasury and Securitisation).
Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là quản lý rủi ro trên cơ sở giá trị (Valuebased management VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp công tác quản lý RRTD được hiệu quả, chính xác.
Hiện tại, Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bãi Cháy đã thực hiện
tốt
mô hình quản lý
RRTD giai đoạn
1 và đang chuyển
đổi mô hình sang giai
đoạn 2. Ngân hàng có nhiều lợi thế về tiềm lực tài chính cũng như công nghệ
nên hoàn toàn có đủ khả năng đi tiếp lộ trình 5 giai đoạn này.
Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng
Theo Ủy
ban Base I, đảm
bảo
hiệu
quả công tác giám sát, kiểm
soát tín
dụng nội bộ là một trong những nguyên tắc quản lý RRTD thiết yếu. Các công
việc đánh giá thước đo rủi ro, chất lượng quản lý rủi ro, mức độ đảm bảo tuân thủ các quy trình, quy định, hạn mức tín dụng phải được thực hiện thường xuyên bởi các bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận giám sát độc lập khác.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Bãi Cháy
Hướng tới chủ điểm chiến lược trong trung hạn, tầm nhìn đến năm 2023 của Ngân hàng Công Thương chi nhánh Bãi Cháy, cụ thể:
Tăng trưởng quy mô bền vững Chuyển dịch cơ cấu thu nhập
Phát triển hoạt động ngân hàng thanh toán Nâng cao năng lực tài chính
Nâng cao NSLĐ toàn hàng và quản trị chi phí hiệu quả
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Bãi Cháy đã và đang thực hiện đồng loạt những nội dung:
Nhận diện đầy đủ các RR trọng yếu Hoàn thiện các Công cụ QLRR tính dụng Thúc đẩy Văn hóa QLRR tín dụng
Hoàn thiện Văn bản chính sách về QLRR tín dụng Từ đó đưa ra các giải pháp thực tiễn bao gồm:
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp về quy trình cấp tín dụng
3.2.1.1. Thực hiện đúng quy trình tín dụng
Thực hiện đúng quy trình tín dụng, đủ các bước trong quy trình trên cơ sở tuân thủ các quy tắc cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm được rủi ro đạo đức, hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Các CBTD nếu thực hiện đúng quy trình cho vay thì có thể đánh giá được khả năng xảy ra rủi ro của khách hàng và khoản vay đó, từ đó có biện pháp để lường trước khi rủi ro xảy ra.
Rút kinh nghiệm từ vụ án Huyền Như, Ngân hàng TMCP Công thương
Chi nhánh Bãi Cháy nên thận trọng đối với loại hình cho vay có TSĐB là tiền gửi tiết kiệm, khi duyệt cho vay phải có mặt của chủ thể vay vốn hoặc người bảo lãnh để tránh trường hợp cán bộ ngân hàng giả mạo chữ kí khách hàng đem tiền gửi tiết kiệm của khách hàng làm TSĐB vay vốn ngân hàng, để rồi khi khoản vay ấy có vấn đề thì người chịu thiệt thòi lại chính là khách hàng và Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Bãi Cháy sẽ dần mất đi uy tín của mình.
3.2.1.2. Kiểm tra và giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tránh được những RRTD không đáng có CBTD cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh và thực hiện dự án của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Thông qua việc theo dõi vay vốn, CBTD cần lưu ý khách hàng biết kì hạn trả nợ và đôn đốc thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nếu khách hàng có khó khăn chính đáng không thể trả nợ đúng thời hạn thì CBTD hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu những khó khăn của khách hàng không phải do các nguyên nhân bên ngoài mà là do sự yếu kém của chính họ thì CBTD cần gợi ý, tư vấn cho họ các biện pháp để tháo gỡ khó khăn. Còn nếu khoản vay đã được xác định là “có vấn đề” dù đang
còn trong hạn, CBTD cần chuyển khoản vay bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh khoản vay về trạng thái bình thường trước khi hết hạn.