Chính Phủ Tiếp Tục Giữ Vững Sự Ổn Định Của Môi Trường Vĩ Mô



Phương án này đã giúp bộ máy quản trị tránh xung đột văn hóa giữa hai NH, tránh được những thay đổi lớn, tác động đến hiệu quả kinh doanh của NH sau M&A.

Đối với các NHTM Việt Nam bên cạnh việc bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ nhân viên NH hợp lý, đúng người, đúng việc, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời tăng cường khâu quản lý, kiểm tra giám sát, phát huy tính tự giác, linh hoạt của mỗi nhân viên cần tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên một cách toàn diện, liên tục và có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Các hình thức đào tạo cán bộ cần có sự nghiên cứu, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển của NH trong giai đoạn hậu M&A.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

3.3.1.1. Chính phủ tiếp tục giữ vững sự ổn định của môi trường vĩ mô

Điều kiện để hoạt động M&A trong lĩnh vực NH tại Việt Nam phát triển tiên quyết chính là sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ tiếp tục giữ vững sự ổn định của môi trường vĩ mô, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế dài hạn, hướng đầu tư, có chính sách phát triển kinh tế một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng, ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức độ hợp lý được coi là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Nhà nước. Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị tiền đồng Việt Nam và dự trữ ngoại hối. Tăng cường quản lý hoạt động của hệ thống quản lý NH, thị trường ngoại tệ và vàng, tránh rủi ro, giảm nợ xấu, đảm bảo tính thanh khoản và an toàn hệ thống các TCTD. Chính phủ cũng cần theo dõi chặt chẽ, nâng cao chất lượng phân tích và dự báo tình hình trong nước và quốc tế. Đặc biệt là những biến động về tình hình kinh tế thế giới, chủ động xây dựng các phương án ứng phó, hạn chế tác động bất lợi của khủng hoảng từ bên ngoài đến hệ thống tài chính, NH và toàn bộ nền kinh tế. Chính việc tạo ra môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định là điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, cải thiện năng lực hoạt động của NHTM, và là cơ sở để hoạt động M&A NHTM phát huy được hết hiệu quả.

3.3.1.2. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động mua bánsáp nhập NHTM


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 230 trang tài liệu này.


Môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của NH nói chung và hoạt động mua bán và sáp nhập NHTM nói riêng. Hiện nay, các văn bản pháp luật vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, chồng chéo. Hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động M&A NHTM cần quan tâm tới vấn đề bảo vệ tính cạnh tranh của thị trường, lợi ích của khách hàng và bảo vệ quyền lợi của cổ đông, nhất là cổ đông thiểu số. Chính phủ cần có những biện pháp kiên quyết để tăng cường tính hiệu lực và thực thi của hệ thống pháp luật. Chính sách, quy chế phải rõ ràng, minh bạch, sửa đổi các luật cần đồng bộ với quy trình hướng dẫn chi tiết. Chính phủ cần chỉ đạo các bộ ngành liên quan phối hợp với NHNN ban hành quy định tháo gỡ khó khăn cho các NHTM trước, trong và sau quá trình thực hiện M&A. Ngoài ra, việc hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của các doanh nghiệp, khung pháp lý cho hình thành, phát triển và quản lý thị trường mua bán nợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc tại các bộ luật liên quan cũng là yêu cầu vô cùng bức thiết; Hoàn thiện quy định pháp luật về chứng khoán, trong đó nghiên cứu xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ, góp phần tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các giao dịch mua bán nợ trên thị trường và chuyển đổi các khoản nợ xấu thành chứng khoán để giao dịch công khai, minh bạch vào thời điểm thích hợp.

Hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng thương mại tại Việt Nam - 22

Hệ thống NHTM là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, đóng vai trò huyết mạch đối với việc chu chuyển vốn của nền kinh tế. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển khung pháp lý cho hoạt động của hệ thống NHTM nói chung và hoạt động mua bán sáp nhập nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động này đối với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế. Môi trường pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện cho hệ thống NH Việt Nam hoạt động hiệu quả, an toàn, vững mạnh. Hoàn thiện môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động của các NH theo hướng đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đồng thời vẫn giữ được những đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, tạo môi trường thông thoáng cho các NHTMVN. Đồng thời, nâng cao hiệu lực quản lý nhằm bảo đảm thống nhất và đồng bộ trong hệ thống pháp luật chi phối hoạt động của các NHTM. Hoạt động mua bán sáp nhập NHTM được coi là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện tái cơ cấu hệ thống NH. Chính vì vậy, cần phải chuẩn hóa về khái niệm, thống nhất giữa các văn bản luật về hoạt động hợp nhất, sáp nhập.



Luật doanh nghiệp sửa đổi phải là cơ sở pháp lý chính và quan trọng nhất cho hoạt động này với những quy định cụ thể và rõ ràng hơn so với luật hiện hành. Các quy định phải đảm bảo được mục tiêu căn bản của một thương vụ hợp nhất, sáp nhập là bảo vệ được quyền lợi của cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số; bảo vệ quyền lợi của chủ nợ; bảo vệ quyền lợi của khách hàng.[34]

Hiện nay ở Việt Nam, các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động mua bán sáp nhập nói chung và hoạt động mua bán sáp nhập NH nói riêng được quy định trong nhiều văn bản luật khác nhau như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Chứng khoán, Luật Cạnh tranh… mà chưa có một bộ luật thống nhất điều chỉnh chung hoạt động mua bán sáp nhập. Nhà nước cần thiết lập các chính sách thống nhất cho việc phát triển thị trường mua bán sáp nhập, khung pháp lý cần được xây dựng một cách phù hợp, tránh sự chồng chéo trong quá trình triển khai, phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong hoạt động mua bán sáp nhập NH, chính phủ cần xây dựng tập trung và có hệ thống đối với quy định của pháp luật về hoạt động mua lại và sáp nhập NHTM. Luật Các tổ chức tín dụng với tư cách là đạo luật điều chỉnh chuyên ngành cũng cần có các định nghĩa, khái niệm, hình thức, điều kiện, quy trình và hợp đồng mua lại và sáp nhập NH cụ thể. Đồng thời, các quy định về mua lại và sáp nhập NH cần phải phù hợp, đáp ứng các điều kiện về kiểm soát cạnh tranh không lành mạnh, về thị phần, thị trường liên quan... để tránh việc độc quyền, hạn chế cạnh tranh lành mạnh trên thị trường NH.[39]

Ở Việt Nam hiện nay, để thúc đẩy quá trình M&A NHTM được diễn ra thuận lợi phù hợp với thông lệ quốc tế quốc tế thì rất cần có khung pháp lý điều chỉnh riêng cho hoạt động mua bán và sáp nhập NH. Đảm bảo hoạt động này diễn ra theo quy luật thị trường, đảm bảo lợi ích cho các NH đặc biệt là cổ đông qua đó thúc đẩy sự hợp tác và tăng cường năng lực cạnh tranh của các NH trước khi bị các NH nước ngoài thôn tính. Khung pháp lý cho hoạt động M&A trong lĩnh vực NH cần được hoàn thiện nhằm đảm bảo cho quá trình M&A NH được diễn ra thuận lợi đảm bảo được những mục tiêu căn bản của một thương vụ M&A đó là bảo vệ được quyền lợi cổ đông, nhất là những cổ đông thiểu số, quyền lợi của khách hàng và của đội ngũ cán bộ nhân viên đang làm việc tại các NH tham gia thương vụ. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các NHTM Việt Nam ngày càng có sự liên kết phối hợp với nhau



nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Cùng với hoạt động mua bán sáp nhập NH đang được đẩy mạnh trong thời gian gần đây, các tập đoàn tài chính NH cũng đang dần được hình thành. NHNN cần xây dựng những văn bản quy định về mô hình tổ chức hoạt động của các tập đoàn tài chính NH cũng như các tiêu chí, quy định cụ thể để hình thành các tập đoàn tài chính NH. Đồng thời, NHNN tăng cường các hoạt động thanh tra, giám sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước khác nhằm xây dựng hệ thống chuẩn mực đánh giá phù hợp bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống tài chính.

Bên cạnh đó, việc nới room sở hữu nước ngoài đối với từng nhóm NHTM, dựa trên cơ sở phân loại tình hình sức khỏe mỗi NHTM cũng cần được xem xét. Với các NHTM yếu kém, muốn cải thiện năng lực cạnh tranh, họ gần như không có khả năng tự tái cơ cấu và rất khó trong việc tìm đối tác để góp vốn, bổ sung nguồn nhân lực cao cấp, đầu tư công nghệ. Việc nới room đối với nhà đầu tư nước ngoài tại các NHTM yếu kém của Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho họ có đủ quyền điều hành tái cơ cấu NH, giúp NH thoát khỏi tình trạng yếu kém, nâng cao năng lực tài chính, quản trị và nhân sự.

3.3.1.3. Thúc đẩy thị trường mua bán nợ xấu

Trong quá trình thực hiện mua bán và sáp nhập NHTM, nợ xấu là một trong những vấn đề cốt lõi cần giải quyết. Việc xử lý nợ xấu cho nền kinh tế đòi hỏi môi trường pháp lý đầy đủ và đội ngũ nhân sự có kiến thức cũng như kỹ năng phân tích, quản lý tài chính giỏi bởi việc mua bán nợ xấu liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của nhiều phía. Hiện nay việc xử lý nợ ở Việt Nam có Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC), Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC), các NH và công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) của các NH tiến hành mua bán nợ. Chính phủ cần đưa ra các cơ chế chính sách rõ ràng, cải tiến và đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuận lợi cho việc xử lý nợ giữa cả NH và các doanh nghiệp, thúc đẩy thị trường mua bán nợ xấu ở Việt Nam. Chính phủ cũng cần tạo điều kiện mở rộng các giao dịch và các công cụ thanh toán quốc tế, chứng khoán hóa những món nợ để bán trên thị trường để mở rộng phạm vi áp dụng hiệu quả của các giao dịch mua bán nợ. Trong giai đoạn vừa qua, nhiều khoản nợ xấu chuyển sang VAMC mang tính chất xử lý tạm thời hơn là xử lý dứt điểm. Trong quá trình xử lý nợ xấu



thì tài sản đảm bảo của các khoản nợ này chiếm tỷ trọng lớn là bất động sản, cơ chế pháp lý xử lý tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập. Nghị quyết 42/2017 của Quốc hội khóa XIV “Về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng” có hiệu lực từ ngày 15/8/2017 quy định một số chính sách về xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu kì vọng khắc phục được các khó khăn, vướng mắc, bất cập về pháp lý đã nảy sinh trong quá trình xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng, cũng như của VAMC, đây cũng là tín hiệu cho thấy thị trường mua bán nợ mới được kỳ vọng các cơ quan chức năng sớm cho ra đời, cho phép hình thành thị trường mua bán nợ theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện tích cực cho các NH đẩy mạnh xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, mặc dù một số biện pháp đã được thực hiện để giải quyết nợ xấu, nhưng các vấn đề về chất lượng tài sản của các NHTM vẫn là một quan ngại trong quá trình thực hiện M&A giữa các NHTM.

3.3.1.4. Phát triển các kênh kiểm soát thông tin

Hệ thống thông tin trong hoạt động NH bao gồm những chỉ tiêu, tư liệu phản ánh hoạt động NH ở nhừng thời điểm, thời kỳ khác nhau. Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản lý, NH, KH cũng như các nhà đầu tư, thông tin càng minh bạch, cập nhật kịp thời, phản ánh đúng thực tế bao nhiêu thì việc ra các quyết định càng chính xác bấy nhiêu. Trong các yếu tố quyết định mức độ minh bạch và hiệu quả của thị trường tài chính, thông tin luôn đóng một vai trò quan trọng. Khi có thông tin chính xác, cơ quan quản lý và cổ đông có thể giám sát hoạt động của NHTM dễ dàng và chính xác hơn, từ đó phát hiện sớm những vấn đề trong quản trị và điểu hành. Trái lại, thông tin bất cân xứng sẽ gây nên những ảnh hưởng lớn đối với thị trường, đặc biệt trong giao dịch M&A, thông tin bất cân xứng ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các chủ thể trong giao dịch cũng như việc định giá thương vụ. Việc minh bạch hóa thông tin là một nhu cầu cấp thiết đối với hệ thống NH Việt Nam hiện nay bởi lẽ trong suốt một thời gian dài, khi mà việc cung cấp thông tin không chính xác, sự sai lệch số liệu trong các báo cáo tài chính, việc che giấu những con số nợ xấu đã trở nên quá quen thuộc thì lòng tin trong công chúng vào hệ thống NH, độ tin cậy vào những số liệu được đưa ra đã suy giảm đáng kể. Trong khi thông tin là điều kiện quan trọng để đảm bảo thu hút nguồn lực vốn từ xã hội vào hệ thống NH, là cơ sở để các cơ quan quản lý đưa ra các quyết sách kịp thời, đúng đắn thì


việc phát triển các kênh kiểm soát thông tin là điều vô cùng cần thiết đối với hoạt động của NH nói chung và hoạt động M&A NHTM nói riêng.

Trong hoạt động mua bán sáp nhập NH, thông tin là một trong những yếu tố vô cùng

quan trọng thương vụ thành công. Bởi vì trong hoạt động M&A, thông tin về giá cả, thương hiệu, thị trường, thị phần, quản trị... là rất cần thiết cho cả bên mua, bên bán, cũng như các thị trường khác, thị trường M&A hoạt động có tính dây chuyền, nếu một vụ M&A lớn, đặc biệt là thương vụ M&A NH, diễn ra không thành công hoặc có yếu tố không minh bạch thì hậu quả cho nền kinh tế là rất lớn, làm ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề đến cổ phiếu, trái phiếu, hoạt động kinh doanh, đầu tư...của NHTM đó nói riêng và hàng loạt các đối tác liên quan.

Nếu thông tin không được kiểm soát chặt chẽ, không đảm bảo tính minh bạch sẽ gây nhiều tổn thất đối với các bên tham gia, gây mất niềm tin đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy chính phủ cần ban hành các quy định về việc công bố các thông tin một cách minh bạch đối với các loại hình trong nền kinh tế, quy định rõ các loại thông tin và thời điểm công bố. Trong thời gian qua, Việt Nam đã từng bước thực hiện công khai dữ liệu và thông tin kinh tế. Nhiều thông tin đã được công khai trên website chính thức. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng hiện nay chưa có hệ thống thông tin riêng lưu trữ và công khai thông tin. Việc lưu trữ các thông tin có thể được thực hiện bởi các cơ quan quản lý, từ đó để các chủ thể tham gia hoạt động M&A có thể khai thác thông tin từ các đối tác và các cơ quan quản lý thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, phục vụ tốt nhất cho việc lựa chọn đối tác và thực hiện một thương vụ mua bán sáp nhập NH. Trên thực tế, cải thiện niềm tin vào hệ thống NH được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất và cũng là nhiệm vụ khó khăn nhất của quá trình tái cấu trúc. Trước hết để tăng niềm tin của công chúng vào hệ thống, NHNN cần đảm bảo tính minh bạch của các hoạt động NH. Chính phủ, NHNN cần xây dựng cơ chế để công chúng có khả năng tiếp cận thông tin đầy đủ, chính xác và trung thực cũng như yêu cầu các TCTD phải tuân thủ việc công bố thông tin định kỳ, có như vậy hoạt động của hệ thống NH mới đảm bảo được sự minh bạch, cải thiện lòng tin của công chúng – cơ sở quan trọng nhất để phát triển các dịch vụ NH và thu hút vốn trong dân. Mặt khác, NHNN cũng cần đưa ra những biện pháp chấn chỉnh, đảm bảo kỷ luật báo cáo đối với các TCTD.



Theo đó, các quy định và chế tài xử phạt về vấn đề công bố thông tin cũng cần được xây dựng và áp dụng trong toàn hệ thống để tăng cường trách nhiệm của người công bố thông tin. Đối với các thông tin được các NHTM công bố, cơ quan thanh tra, giám sát NH có thể tiến hành kiểm tra rà soát thông tin báo cáo nhằm hạn chế việc đưa thông tin không chính xác ảnh hưởng tới các quyết định của khách hàng cũng như các chủ thể tham gia các thương vụ M&A.

3.3.1.5. Nâng cao vai trò của bảo hiểm tiền gửi trong hoạt động M&A NHTM

Tái cấu trúc hệ thống NH là việc củng cố, chấn chỉnh lại hoạt động của các TCTD nhằm đảm bảo phát triển hệ thống NH hiện đại, an toàn, lành mạnh, hiệu quả. Trong quá trình tái cấu trúc, hoạt động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá thực trạng của các NH tham gia bảo hiểm tiền gửi, tham gia vào quá trình xử lý tài sản của NH, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tạo động lực để các NH cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Bài học từ Mỹ cho thấy Tổ chức BHTG Liên bang Mỹ (FDIC) đã phát huy rất tốt vai trò của bảo hiểm tiền gửi trong việc xử lý khủng hoảng, cải thiện niềm tin của công chúng. FDIC đóng vai trò tích cực trong việc củng cố niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống NH cũng như ngăn chặn hiệu ứng đổ vỡ lan truyền, bảo đảm an toàn hệ thống tài chính quốc gia góp phần giữ vững sự ổn định và phát triển của thị trường tài chính Mỹ. FDIC được trao quyền lực rộng rãi không chỉ trong đảm bảo tiền gửi NH; bảo vệ người gửi tiền; kiểm tra và giám sát hoạt động của các tổ chức tài chính; trực tiếp xử lý đổ vỡ NH và sắp xếp các đợt mua bán sáp nhập… mà còn có cả chức năng quản lý và giải cứu khủng hoảng, hạn mức chi trả BHTG cũng được điều chỉnh kịp thời theo từng thời kỳ, giúp người dân yên tâm hơn khi gửi tiền vào tổ chức và hạn chế được hiện tượng rút tiền ồ ạt xảy ra khi các NH gặp vấn đề và là cơ sở để Mỹ thực hiện các động thái điều chỉnh trên thị trường tài chính NH. Tại Thái Lan, bảo hiểm toàn phần cũng được cung cấp cho KH gửi và vay tiền ở những NH hay tổ chức tài chính bị đóng cửa, tạo sự tin cậy, là sự đảm bảo cho các khoản tiền gửi của KH tại hệ thống NH, đồng thời, tổ chức BHTG còn thực hiện một nhiệm vụ quan trọng khác là ngăn ngừa, xử lý những khủng hoảng của NH nhằm đảm bảo an toàn vĩ mô cho toàn bộ hệ thống tài chính trong quá trình tái cơ cấu.



Tại Việt Nam, ngày 14/3/2013, NHNN đã ban hành Thông tư số 07/2013/TT- NHNN quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với TCTD. Theo đó, Kiểm soát đặc biệt là việc TCTD bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của NH Nhà nước Việt Nam do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt động. Đối với những trường hợp TCTD bị kiểm soát đặc biệt có tham gia BHTG, BHTG Việt Nam có trách nhiệm: cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của NHNN; trong thời hạn tối đa 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan thanh tra, giám sát NH, NHNN chi nhánh, Ban kiểm soát đặc biệt, BHTG Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến kiểm soát đặc biệt đối với TCTD và quyết định về việc kiểm soát đặc biệt sẽ được thông báo đến BHTG Việt Nam. Tuy nhiên, để tổ chức BHTG thực hiện tốt nhất chức năng nhiệm vụ của mình cũng như có thể áp dụng những phương pháp hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế trong quá trình M&A NHTM, tạo niềm tin cho KH gửi tiền, nhà nước cần quy định rõ vai trò của BHTG Việt Nam trong quá trình mua bán sáp nhập cũng như xử lý các NH. Cho đến nay, BHTGVN chưa được giao các quyền xử lý trong trường hợp đổ vỡ NH mang tính khẩn cấp hoặc các đổ vỡ có tầm ảnh hưởng lớn đến cả hệ thống tài chính và nền kinh tế. Bên cạnh đó, mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam hiện nay là rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Ở Việt Nam hiện nay, để thúc đẩy quá trình sáp nhập NH được diễn ra thuận lợi phù hợp với thông lệ quốc tế quốc tế thì rất cần có khung pháp lý điều chỉnh riêng cho hoạt động mua bán và sáp nhập NH trong đó nhấn mạnh vai trò của BHTG trong quá trình thực hiện các thương vụ, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra theo quy luật thị trường, đảm bảo lợi ích cho các NH đặc biệt là cổ đông. Qua đó thúc đẩy sự hợp tác và tăng cường năng lực cạnh tranh của các NH trước khi bị các NH nước ngoài thôn tính.

Chính phủ Việt Nam cần chú trọng hơn nữa vai trò của BHTG trong hoạt động mua bán sáp nhập NH, sử dụng BHTG như một công cụ cần thiết để chống khủng hoảng thông qua việc trao cho tổ chức BHTG những chức năng quan trọng trong việc giám sát rủi ro, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền trong các thương vụ mua bán sáp nhập NH. Cơ quan bảo hiểm tiền gửi cần được trao cho đủ các điều kiện về tài chính và pháp luật để có thể tham gia xử lý các NH đổ vỡ. Khi cơ quan BHTG đủ mạnh thì

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/11/2022