Các Ch Ỉ Tiêu Đ Ánh Giá Ho Ạ T Độ Ng Đầ U T Ư Kinh Doanh Trái Phi Ế U C Ủ A Ngân Hàng Th Ươ Ng M Ạ I


ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động này.

Như vậy, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung, trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của mỗi ngân hàng. Nếu công tác quản trị rủi ro được thực hiện tốt, sẽ hạn chế được những rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng, đồng thời phát huy được vai trò to lớn của hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu đến sự ổn định và phát triển của ngân hàng. Ngoài ra, công tác quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt còn tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trường trái phiếu nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

1.1.6.2. Các loi ri ro

- Ri ro lãi sut (Interest rate risk): Những thay đổi trong lãi suất ảnh hưởng đến thu nhập của trái phiếu. Thu nhập trái phiếu có thể biến động một cách đáng kể khi lãi suất tăng, giảm. Hay nói cách khác, sự biến động của lãi suất có thể mang lại lãi hoặc lỗ cho nhà đầu tư kinh doanh trái phiếu.

- Ri ro tín dng: Rủi ro tín dụng xẩy ra khi nhà phát hành trái phiếu không thể hoặc mất khả năng thanh toán đúng hạn các khoản lãi và gốc của đợt phát hành. Ngoài trái phiếu chính phủ được xem là hầu như không có rủi ro tín dụng, thì các nhà đầu tư kinh doanh trái phiếu luôn luôn phân tích, đánh giá, xếp hạng chất lượng tín dụng đối với trái phiếu do chính quyền địa phương hoặc do doanh nghiệp phát hành để làm căn cứ ra quyết định đầu tư, bởi vì đây là các loại trái phiếu tiềm ẩn rủi ro tín dụng.

- Ri ro thanh khon: Tính thanh khoản của NHTM được xem như khả năng tức thời (the short-run ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng và các nghĩa vụ thanh toán đã cam kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi NHTM không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp NHTM thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt (trong đó bao gồm cả việc bán các trái phiếu trước khi đến hạn) hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro thanh khoản bao gồm:


+ NHTM vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và định chế tài chính khác; sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn và gây ra tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.

+ Sự thay đổi của lãi suất có thể tác động đến cả người gửi tiền và người vay vốn. Khi lãi suất giảm, một số người gửi tiền rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lời cao hơn, còn những người đi vay tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì lãi suất đã thấp hơn trước. Như vậy, việc lãi suất thay đổi sẽ có ảnh hưởng trạng thái thanh khoản của ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

+ Do ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả như: các trái phiếu đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả v.v.

Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo một số hướng sau đây:

Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại Việt Nam - 4

+ Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dự vào tài sản Có).

+ Vay mượn từ bên ngoài (dự vào tài sản Nợ) để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng.

+ Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.

Trên cơ sở đó, trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh trái phiếu, vấn đề chủ yếu mà một NHTM thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu cần phải xem xét trước khi lựa chọn trái phiếu đầu tư kinh doanh là tính thanh khoản của trái phiếu để có thể tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng khi cần thiết.

- Ri ro hot động: là rủi ro liên quan đến lỗi hệ thống hoặc lỗi con người trong các quy trình hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM, dẫn đến các khoản thua lỗ hoặc thiệt hại uy tín cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển và càng ngày càng phức tạp của các loại hình, sản phẩm đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực trái phiếu dẫn đến việc các cán bộ thực hiện đôi khi không thể hiểu hết được công việc của họ cũng như bản chất của các sản phẩm, loại hình này. Ngoài ra, do quy mô của từng giao dịch đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM là có giá trị lớn nên một lỗi sai nhỏ trong xử lý hoặc thanh toán có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.

- Ri ro tái đầu tư: Phép tính lợi suất của một trái phiếu giả định rằng các


dòng tiền nhận được được tái đầu tư. Khoản thu nhập bổ sung từ việc tái đầu tư đó, còn được gọi là lãi của lãi, phụ thuộc vào mức lãi suất hiện hành tại thời điểm tái đầu tư, cũng như vào chiến lược tái đầu tư. Khả năng thay đổi của lãi suất tái đầu tư của một chiến lược xác định do sự thay đổi của lãi suất thị trường, từ đó dẫn tới tính không chắc chắn của lợi tức dự kiến nhận được từ trái phiếu, được gọi là rủi ro tái đầu tư. Đó là rủi ro khi lãi suất để tái đầu tư các dòng tiền giữa kỳ bị giảm xuống. Rủi ro này sẽ lớn hơn đối với những thời kỳ nắm giữ dài hơn, và đối với trái phiếu có các dòng tiền lớn.

- Ri ro lm phát: Rủi ro lạm phát, còn gọi là rủi ro sức mua, phát sinh do sự biến động trong giá trị của các dòng tiền mà một trái phiếu đem lại. Ví dụ nếu các nhà đầu tư mua một trái phiếu có lãi suất Coupon là 7% nhưng tỷ lệ lạm phát là 8%, thì sức mua của dòng tiền này thực sự đã giảm sút [48].

1.1.6.2. Qun trri ro

Có thể nói quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro trong lĩnh vực hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu không phải là một hoạt động đơn thuần mà là một chuỗi các hoạt động kết nối nhau tạo thành một quy trình mang tính hệ thống giúp ngân hàng kiểm soát rủi ro hiệu quả. Cụ thể như sau:

a. Nhn din ri ro

Nhận diện rủi ro là bước đầu tiên trong đó NHTM xác định, và trong một số trường hợp, phát hiện, liệt kê chi tiết các loại rủi ro khác nhau có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu. Ở bước này, NHTM có thể sử dụng Hồ sơ rủi ro (Risk profile) để xác định các loại rủi ro cụ thể hơn. Điều này sẽ hỗ trợ tích cực cho phần phân tích hoặc có thể coi là một phần của bước phân tích rủi ro. Việc nhận diện rủi ro đòi hỏi sự hiểu biết về ngân hàng, về hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu, về thị trường trái phiếu, môi trường pháp lý, xã hội, chính trị cũng như sự hiểu biết đúng đắn các mục tiêu thực hiện của NHTM. Việc nhận diện rủi ro thường được thực hiện theo hai giai đoạn; thực hiện liên tục và thực hiện định kỳ nhằm đảm bảo hồ sơ rủi ro được cập nhật và phản ánh đầy đủ bối cảnh hiện tại mà NHTM đang hoạt động một cách chính xác nhất có thể.

b. Phân tích ri ro


Dựa trên các rủi ro liệt kê được nhận diện ở bước trên, cán bộ quản trị rủi ro sẽ đánh giá về khả năng hay xác suất rủi ro đó xảy ra và mức độ tác động (hoặc khối lượng tổn thất) trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh trái phiếu. Trên cơ sở đó sẽ phân loại và xếp hạng từng loại rủi ro để có những biện pháp xử lý phù hợp. Nội dung này được thực hiện như sau:

Xác định xác sut xy ra các ri ro: đây là việc cán bộ quản trị rủi ro sẽ đo lường số lần xuất hiện các sự kiện tổn thất, hay nói cách khác là đánh giá tần suất rủi ro xảy ra trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh trái phiếu. Việc đánh giá này dựa trên dữ liệu lịch sử hàng ngày trong khuôn khổ thời gian quy định cho từng loại rủi ro, nếu như dữ liệu là sẵn có. Nếu như một loại rủi ro nào đó chưa bao giờ gây ra tổn thất nghiêm trọng cho bản thân ngân hàng nhưng lại gây ra ở các ngân hàng khác, cán bộ quản trị rủi ro cần sử dụng mọi dữ liệu sẵn có từ những lần xuất hiện đó để quyết định khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng mình. Nếu một rủi ro cụ thể nào được nhận dạng mà chưa từng gây ra tổn thất cho ngân hàng mình hoặc cho ngân hàng khác, cán bộ rủi ro có thể xếp xác suất thấp nhất cho rủi ro đó.

Xác định mc độ ảnh hưởng ca các ri ro: Sau khi đánh giá tần suất các loại rủi ro trong lĩnh vực hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu tác động đến công ty. Cán bộ quản trị rủi ro sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM thông qua một số thông số tài chính có thể bao gồm: ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận thu được, mức độ gây thiệt hại về vốn hoặc chi phí thiệt hại phát sinh v.v.

Phân loi ri ro theo thtự ưu tiên: Hoạt động tiếp theo là xếp hạng các rủi ro đã được nhận diện để xác định rủi ro nào là trọng yếu từ danh mục rủi ro của NHTM dựa vào các tiêu chí đánh giá rủi ro đã được xác định trước nhằm tập trung quản lý hiệu quả.

c. Kim soát ri ro

Việc phân tích, đánh giá rủi ro sẽ giúp công ty xây dựng được chiến lược và hệ thống kiểm soát rủi ro đủ mạnh để hạn chế các rủi ro có thể phát sinh. Việc thiếp lập một hệ thống kiểm soát rủi ro như vậy được thể hiện trên một số nội dung cơ bản sau:



- Việc quản trị rủi ro trong hoạt động này còn được thực hiện bằng cách lập ra các hạn mức phù hợp cho từng loại rủi ro, từng dòng sản phẩm, từng sản phẩm, từng bộ phận kinh doanh và từng cán bộ giao dịch [47], [48]. Cụ thể:

- Hn mc giao dch vi đối tác hoc nhà phát hành trái phiếu: Hạn mức này thường được quy định theo độ tín nhiệm của đối tác hoặc nhà phát hành căn cứ theo những đánh giá phân loại hạn mức của các tổ chức đánh giá có uy tín như Moody, Standard and Poor hoặc Fitch. Một tổ chức được đánh giá phân loại càng tốt thì hạn mức được cấp sẽ càng cao. Hạn mức này giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro trong trường hợp đối tác hoặc nhà phát hành trái phiếu không có khả năng thanh toán đối với giao dịch trái phiếu.

- Hn mc ngt l(stop loss): Hạn mức ngắt lỗ (hạn mức lỗ) là mức lỗ tối đa mà một giao dịch viên (hoặc một tập thể) được phép lỗ trong đầu tư kinh doanh trái phiếu. Hạn mức ngắt lỗ phản ánh trực tiếp khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro về đầu tư kinh doanh trái phiếu của một ngân hàng. Đây là hạn mức dễ bị vi phạm nhất bởi vì để tính được lãi lỗ của những giao dịch trái phiếu thì phải sử dụng giá thị trường liên tục đánh giá đối với những trạng thái đang phát sinh. Giá trái phiếu trên thị trường lại biến động liên tục theo thời điểm. Hạn mức lỗ được đặt cho từng giao dịch viên theo ngày, theo tháng, theo quý và theo năm.

- Hn mc đầu tư (Hn mc trng thái): Là tỷ trọng tối đa của từng loại trái phiếu trong tổng danh mục, tỷ trọng tối đa về khối lượng danh mục được phép đầu tư trong tổng nguồn vốn huy động đối với giao dịch viên (hoặc một tập thể) khi đầu tư kinh doanh trái phiếu. Hạn mức này giúp cho ngân hàng có thể kiểm soát và tránh được rủi ro khi giao dịch viên (hoặc một tập thể) tập trung đầu tư kinh doanh quá nhiều vào lĩnh vực trái phiếu hoặc một loại trái phiếu nào đó.

- Các Ngân hàng thường xuyên sử dụng các mô hình toán thống kê để xây dựng các công cụ để đo lường rủi ro (sự biến động giá) của từng trái phiếu nói riêng và của danh mục đầu tư kinh doanh trái phiếu mà Ngân hàng nắm giữ nói chung khi có sự thay đổi của lãi suất. Các công cụ phổ biến bao gồm: (công thức xem phần Phụ lục 1)

- Thi gian đáo hn bình quân (Duration): là hệ số đo thời gian đáo hạn bình


quân gia quyền của các dòng tiền của trái phiếu. Nó phản ánh sự biến động của giá trái phiếu khi thay đổi lãi suất. Hay nói cách khác, Duration giúp Ngân hàng đánh giá sự thay đổi về giá trị của trái phiếu khi có sự thay đổi 1% về lãi suất. Như vậy, đây được coi là công cụ hỗ trợ trong việc so sánh mức độ rủi ro giữa các trái phiếu khác nhau về lãi suất Coupon và kỳ hạn đáo hạn trong danh mục đầu tư kinh doanh của NHTM. Chẳng hạn, Duration có thể giúp chúng ta đánh giá được rằng loại trái phiếu Coupon 10% kỳ hạn 11 năm có rủi ro hơn loại trái phiếu Coupon 2% kỳ hạn 10 năm không?

Công cụ này giúp nhà quản trị nhận biết trái phiếu/danh mục trái phiếu có thời gian đáo hạn bình quân càng dài thì sự biến động giá trái phiếu càng lớn và sự biến động này có hướng ngược chiều với sự biến động của lãi suất. Điều này cũng có nghĩa rằng rủi ro càng tăng.

Tuy nhiên, công cụ này chỉ đem lại số ước tính gần đúng của sự biến động giá khi có sự biến động của lãi suất. Khi độ biến động của lãi suất càng lớn, kết quả tính mức dao động của giá trái phiếu sẽ càng kém chính xác. Vì vậy, các Ngân hàng thường sử dụng thêm công cụ phân tích độ lồi trái phiếu (Convexity).

- Độ li (Convexity):Độ lồi của trái phiếu là tỷ lệ biến động của lãi suất trái phiếu khi xảy ra biến động giá cả.

- Price Value of a Basic Point (DV01 hay PVBP): là công cụ miêu tả sự thay đổi thực tế của giá trái phiếu nếu lãi suất thay đổi 1 điểm cơ bản 0.01% (basic point). Như vậy trái phiếu nào có PV01 càng cao thì càng có sự biến động và có nhiều rủi ro.

- Một chỉ số thông dụng trong quản trị rủi ro thị trường là giá trị chịu rủi ro (VaR – Value at Risk): đây là chỉ số thể hiện số lỗ tiềm ẩn từ trạng thái đầu tư của một danh mục hoặc của toàn bộ ngân hàng do biến động bất lợi của thị trường trong một khoảng thời gian nhất định và với mức độ tin cậy nhất định. Thông thường, khoảng thời gian xác định thường là một ngày (do báo cáo lãi lỗ của ngân hàng được lập hàng ngày và việc giảm thiểu rủi ro có thể thực hiện ngay khi phát hiện) và mức độ tin cậy là 95% hoặc 99%. Từ việc xác định giá trị VaR thường xuyên liên tục, NHTM có thể phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn và đưa chúng về mức chấp


nhận được.

Hiện nay các ngân hàng thường sử dụng phối hợp các công cụ phân tích trên để phân tích biến động giá và mức độ rủi ro trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của mình. Trên cơ sở đó, ngân hàng thông qua các công cụ giảm thiểu rủi ro (hedging) nhằm có các biện pháp phù hợp đưa các trạng thái rủi ro về trong hạn mức quy định. Các công cụ Hedging thường được các NHTM áp dụng để giảm rủi ro phát sinh bao gồm việc sử dụng các hợp đồng tài chính như: forward (hợp đồng kỳ hạn), futures (hợp đồng tương lai), options (hợp đồng quyền chọn, swaps (hợp đồng hoán đổi). Ví dụ một NHTM có các trái phiếu được phát hành theo lãi suất thả nổi muốn giảm thiểu rủi ro lãi suất thị trường tăng, có thể thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất để hoán đổi lãi suất thả nổi thành lãi suất cố định.

Mặc dù việc tính toán, công thức khi áp dụng công cụ này vào việc đánh giá thường là phức tạp, tuy nhiên trong thực tiễn chúng đã được lập trình tự động trong các phần mềm, chương trình quản lý của các Ngân hàng và giúp cho các giao dịch viên (dealer), các nhà quản lý (managers) kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu có hiệu quả [48].

- Các ngân hàng cũng áp dụng các phân tích tình huống (scenario analysis) và phân tích thử nghiệm căng thẳng (stress test) nhằm giúp ngân hàng biết được mức độ rủi ro trong các điều kiện bất thường của thị trường. Các điều kiện bất thường được mô hình hóa nhằm xác định mức tổn thất tiềm ẩn bao gồm:

- Xuống hạng mức tín nhiệm đối với các loại trái phiếu.

- Khả năng vỡ nợ (không thanh toán) đối với các trái phiếu doanh nghiệp.

- Các yếu tố biến động liên quan như tỷ giá, lạm phát, bội chi ngân sách v.v.

- Các NHTM cũng cần thiết xây dựng văn hóa doanh nghiệp đề cao tính chuyên nghiệp và tính chính trực nhằm hạn chế rủi ro hoạt động trong quá trình thực hiện.

Như vậy, việc thiết lập hệ thống kiểm soát rủi ro trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM sẽ góp phần làm hạn chế các loại rủi ro phát sinh hoặc giảm thiểu tác động và chi phí khắc phục rủi ro nếu có xảy ra.

d. Giám sát


Hoạt động cuối cùng trong quy trình quản trị rủi ro là giám sát và trao đổi thông tin nhằm đánh giá lại toàn bộ quá trình nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro, kiểm soát và đối phó với rủi ro của NHTM.

Để làm tốt bước này, NHTM cần phân tách trách nhiệm rõ ràng cụ thể giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận kiểm soát rủi ro và bộ phận xử lý giao dịch có vai trò hết sức quan trọng. Như đã phân tích ở phần mô hình hoạt động ở trên, nhiệm vụ của bộ phận kiểm soát rủi ro là thường xuyên xác định, đo lường và quản lý các rủi ro mà các cán bộ giao dịch thực hiện và đưa ra các biện pháp cảnh báo, khuyến nghị để nhằm đảm bảo trạng thái rủi ro trong mức cho phép. Bộ phận này thường xuyên cập nhật trạng thái đầu tư kinh doanh cho từng sản phẩm, đồng tiền, từng loại rủi ro cho các cán bộ và từng nhóm giao dịch. Ngoài ra, bộ phận kiểm soát rủi ro phải có lãnh đạo phụ trách độc lập với lãnh đạo phụ trách các bộ phận khác nhằm hạn chế rủi ro phát sinh. Sự rạch ròi trong phân định trách nhiệm này sẽ đảm bảo tính công bằng trong đánh giá chất lượng công việc, là điều kiện để quá trình xử lý các dấu hiệu rủi ro được nhanh chóng, hịêu quả và kịp thời cũng như tạo sự yên tâm trong suy nghĩ, hành động của cán bộ các bộ phận.

Mặt khác, trong công tác giám sát cần chú trọng việc thực hiện quy trình quản trị rủi ro. Nguyên nhân là do Hồ sơ rủi ro của NHTM liên tục thay đổi, đồng thời quy trình quản trị rủi ro cần phải liên tục cải tiến để duy trì sự phù hợp của nó đối với các thay đổi mang tính phức tạp ngày càng cao trong môi trường đầu tư kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực trái phiếu.

1.1.7. Các chtiêu đánh giá hot động đầu tư kinh doanh trái phiếu ca Ngân hàng thương mi

1.1.7.1 Nhóm chtiêu vlượng

Nhóm chỉ tiêu về lượng bao gồm các chỉ tiêu sau:

-Chtiêu vquy mô đầu tư

Quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu Quy mô đầu tư so vi Tng tài sn (%) =

Tng tài sn

Chỉ số này tính toán quy mô đầu tư vào lĩnh vực trái phiếu trong cơ cấu tài


sản của NHTM. Hiện nay, theo mô hình hoạt động của các NHTM trên thế giới thì quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu thường chiếm tối thiểu khoảng 1/5-1/3 giá trị tổng tài sản Có của ngân hàng [58].

Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng quy mô cũng sẽ là các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu. Thông qua số liệu này cho thấy quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng kỳ sau cao hơn kỳ trước bao nhiêu %. Chỉ tiêu trên phản ánh sự mở rộng và phát triển của hoạt động.

-Chtiêu vcơ cu trái phiếu nm gi

Quy mô tng loi hình trái phiếu nm giCơ cu tng loi hình trái phiếu =

(%) Quy mô đầu tư trái phiếu

Chỉ tiêu này cho biết, trong quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu mà ngân hàng nắm giữ thì có bao nhiêu % đối với từng loại hình trái phiếu riêng biệt. Khi phân tích chỉ tiêu này, nếu tỷ trọng của từng loại hình trái phiếu không quá thấp hoặc không có sự quá chênh lệch khi so sánh giữa tỷ trọng các loại hình trái phiếu với nhau thì NHTM được đánh giá là có sự đa dạng hóa về cơ cấu danh mục đầu tư kinh doanh trái phiếu. Cơ cấu trái phiếu nắm giữ chủ yếu được phân theo đồng tiền (trái phiếu nội tệ - ngoại tệ); phân theo kỳ hạn đáo hạn còn lại (ngắn hạn – trung dài hạn); hoặc theo nhà phát hành (Trái phiếu chính phủ - trái phiếu doanh nghiệp) v.v.

-Chtiêu vthu nhp

Tng thu thot động đầu tư kinh doanh trái phiếu Ttrng thu nhp =

(%) Tng thu tcác hot động ngân hàng

Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng thu nhập của NHTM thì có bao nhiêu % là từ hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu đem lại. Khi phân tích chỉ tiêu này, nếu tỷ trọng này càng lớn và kỳ sau lớn hơn kỳ trước là tốt.

Ngoài các chỉ tiêu về lượng trên, sự phát triển của hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM còn thể hiện qua một số chỉ tiêu khác như:

- Mức độ đa dạng hóa các đối tác giao dịch có uy tín.

- Thị phần hoạt động (Doanh số mua bán, số dư trái phiếu đang nắm giữ).

1.1.7.2. Nhóm chtiêu vcht


Nhóm chỉ tiêu về chất bao gồm các chỉ tiêu sau:

- Mô hình tổ chức, quy trình hoạt động và các loại hình, chiến lược đầu tư kinh doanh trái phiếu: mang tính logic, hợp lý và phù hợp với thực tế và tình hình hoạt động chung của Ngân hàng?

- Phương pháp quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu hiệu quả, trên cơ sở đưa ra các hạn mức quản trị rủi ro phù hợp và dùng các công cụ đánh giá sự biến động của trái phiếu để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

- Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu phải được thực hiện đúng quy trình quy định của NHTM và của pháp luật, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và hỗ trợ thanh khoản của NHTM khi cần thiết.

- Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu phải gắn liền với việc đảm bảo an toàn vốn và nâng cao tỷ suất sinh lời từ hoạt động trái phiếu, được phản ánh qua các chỉ tiêu cơ bản sau:

Tlnquá hn =

Sdư trái phiếu không được thanh toán đúng hn


(%) Quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu

Tỷ lệ này đánh giá khả năng mất vốn của NHTM trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh trái phiếu. Tỷ lệ này càng thấp hoặc tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn qua từng năm càng có xu hướng giảm thì chất lượng hoạt động càng cao.

Bên cạnh đó, nhằm để phản ánh rõ hơn về chất lượng và hiệu quả hoạt động, chúng ta cần phân tích tỷ suất sinh lời trong hoạt động trái phiếu của NHTM:

Tng thu thot động đầu tư kinh doanh trái phiếu

Tsut sinh li =

Quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu

Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đơn vị trái phiếu mà NHTM đầu tư kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Khi phân tích chỉ tiêu này, nếu chỉ tiêu này càng lớn và kỳ sau lớn hơn kỳ trước là tốt.

Ngoài ra, ngân hàng cũng cần phân tích mối quan hệ giữa khả năng sinh lời đối với nợ quá hạn từ hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu: Một ngân hàng có mức sinh lời cao chưa hẳn là tốt nếu tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng cao. Để có mức lợi nhuận như vậy có thể ngân hàng này đã chấp nhận một cơ cấu danh mục đầu tư


kinh doanh trái phiếu có độ rủi ro cao, đồng nghĩa với việc chất lượng hoạt động của NHTM bị ảnh hưởng đáng kể.

Như vậy, khi xem xét đánh giá về hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu ta cần căn cứ vào các nhóm chỉ tiêu về mặt lượng và mặt chất, đồng thời không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu, và tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể mà người đánh giá có thể lựa chọn, kết hợp các chỉ tiêu phù hợp nhằm đưa ra một kết quả phù hợp, khách quan và chính xác nhất. Mặt khác, cũng cần phải có sự so sánh dữ liệu về các chỉ số này (tính toán tc độ tăng trưởng) giữa các năm, hoặc với các đối thủ cạnh tranh và bình quân ngành trên cơ sở biến động của nền kinh tế và các yếu tố khác. Để từ đó, có phương hướng, giải pháp cho những vấn đề còn yếu kém trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của Ngân hàng mình, sao cho đạt kết quả mong muốn.

1.1.8. Các điu kin cơ bn thc hin và nhân tố ảnh hưởng đến hot động đầu tư kinh doanh trái phiếu ca Ngân hàng thương mi

1.1.8.1. Các điu kin cơ bn

- Điu kin vthtrường trái phiếu

Như chúng ta đã biết, thị trường trái phiếu là thị trường phát hành và giao dịch các loại trái phiếu của Chính phủ, các doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Trong các chủ thể tham gia trên thị trường Trái phiếu, NHTM vừa đóng vai trò là người phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn phục vụ cho hoạt động của mình, và đặc biệt vừa là tổ chức đầu tư kinh doanh trái phiếu hoặc trung gian tài chính nhằm tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo thanh khoản và nâng cao thương hiệu của mình trên thị trường. Như vậy, sự ra đời và hoạt động của thị trường trái phiếu tại một quốc gia sẽ là điều kiện cần thiết để các NHTM có thể triển khai thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của mình.

- Điu kin vpháp lý

Thị trường trái phiếu là một thị trường phức tạp, ở đó có sự tham gia của rất nhiều đối tượng khác nhau, với các mục đích khác nhau. Vì vậy các hoạt động đầu tư kinh doanh Trái phiếu của NHTM cần phải có một cơ sở pháp lý chặt chẽ, đầy đủ và đồng bộ để điều chỉnh hoạt động, trách nhiệm cũng như bảo vệ quyền lợi của các


NHTM khi tham gia trên thị trường.

Tùy theo mức độ phát triển của thị trường trái phiếu, mỗi quốc gia sẽ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp để đảm bảo cho thị trường ổn định và phát triển, đồng thời hệ thống pháp luật có liên quan đến quyền lợi của nhiều đối tượng khác nhau, do đó thường chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau: Luật Ngân hàng, Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp v.v. Bên cạnh đó, về cơ bản các NHTM phải đảm bảo tối thiểu những điều kiện về mặt pháp lý khi tham gia trên thị trường Trái phiếu như sau:

- Trước hết, ở hầu hết các quốc gia đều quy định các NHTM phải có giấy phép hoạt động phù hợp trong lĩnh vực này.

- NHTM không bị các cơ quan quản lý có thẩm quyền áp dụng các biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện các nghiệp vụ trong lĩnh vực này… thời điểm thực hiện giao dịch.

- Có quy định nội bộ về các quy trình thực hiện nghiệp vụ và các quy trình liên quan (chẳng hạn quy trình quản trị rủi ro, quy định về đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy định về xác định hạn mức v.v.) đối với hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM.

- Điu kin vvn và cht lượng hot động

Để tham gia trên thị trường trái phiếu, NHTM cần phải có tiềm lực và quy mô tài chính nhất định đáp ứng được với hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của mình. Bởi lẽ khi tham gia trên thị trường trái phiếu, NHTM phải trang bị các cơ sở vật chất kỹ thuật, chi phí đào tạo, chi phí khác cũng như phải đáp ứng mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động trên thị trường. Hơn thế nữa hoạt động trên thị trường trái phiếu cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho các hoạt động, các NHTM phải có tiềm lực tài chính nhất định phù hợp với các quy định hiện hành. Tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu (tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản) là một trong các chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng. Đây là tỷ lệ xác định mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với tất cả các khoản nợ, phản ánh khả năng bù đắp các tổn thất của vốn chủ sở hữu đối với các cam kết hoàn trả của ngân hàng. Chẳng hạn theo quy định

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 21/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí