+ Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn do Ngân hàng Nông nghiệp giao.
+ Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp.
+ Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển và Nông thôn Quảng Bình, ta có sơ đồ 3.1 sau đây:
Ban lãnh đạo
Giám đốc Nguyễn Xuân Hùng
Phó Giám đốc Nguyễn Trần Quý
Phó Giám đốc Nguyễn Minh Luân
Phòng ban trực thuộc
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng Tín dụng
Phòng kế toán và ngân quỹ
Phòng hành chính, nhân sự
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phòng dịch vụ và marketing
Phòng điện toán
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Agribank Quảng Bình
( Nguồn: Tổng hợp từ cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình)
Như vậy, cơ cấu tổ chức của Agribank Quảng Bình bao gồm Ban lãnh đạo với Giám đốc và hai phó giám đốc, dưới quyền điều hành của Ban lãnh đạo là bảy
phòng ban trực thuộc với các nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, được quy định cụ thể trong điều lệ hoạt động của Ngân hàng. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng khá là đơn giản và thể hiện được sự gắn kết, phối hợp giữa các bộ phận. Đây là điều kiện thuận lợi để Agribank Quảng Bình có kết quả hoạt động hiệu quả trong giai đoạn vừa qua.
3.2.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Bình đối với nông hộ
3.2.2.1. Chính sách của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Bình đối với phát triển kinh tế nông hộ
Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Hệ thống mạng lưới và các chi nhánh của Agribank cũng hoạt động theo định hướng hỗ trợ, đầu tư tối đa cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Chính sách của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Bình đối với sự phát triển nông hộ được Ngân hàng xác định cụ thể theo từng giai đoạn, tập trung vào mục tiêu hỗ trợ tối đa cho sự phát triển của các nông hộ tại địa phương thông qua các gói tín dụng hỗ trợ.
Hiện nay, một số cơ chế chính sách khuyến khích tác động nhạy cảm đến nền kinh tế đã được từng bước tháo gỡ, giải quyết kịp thời, đồng bộ hơn tác động tích cực đến hoạt động kinh tế xã hội và Ngân hàng, cụ thể:
+ Cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất.
+ Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất vùng nguyên liệu, chế biến hàng xuất khẩu, phát triển cây công nghiệp, kinh tế trang trại, khu công nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp và khơi dậy làng nghề, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ.
+ Phát triển chăn nuôi, hỗ trợ lãi suất vay Ngân hàng, hỗ trợ giống, phân bón và khuyến nông, khuyến lâm...
Bên cạnh đó, nhiều chương trình, chính sách phát triển kinh tế xã hội trong các lĩnh vực then chốt của tỉnh đã được tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện. Một số chương trình, chính sách đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực.
Ngoài ra, các chính sách, chương trình cho vay, cơ chế cho vay của Chi nhánh đều tuân thủ theo các quy định của pháp luật, cụ thể:
Theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP thì vay tối đa 50 triệu/ hộ trở xuống sẽ không cần thế chấp, tuy nhiên Ngân hàng vẫn cần phải giử bìa đỏ. Với các khoản vay trên 50 triệu thì các hộ ông dân phải thế chấp. Ngân hàng Agribank Quảng Bình tuân theo các quy định trong Nghị định này.
Hơn nữa, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh uỷ tỉnh Quảng Bình đã được cụ thể hoá và từng bước đi vào đời sống người dân, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ và xây dựng các vùng nông thôn mới.
Với những điều kiện thuận lợi trên, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức Agribank Quảng Bình đã phát huy truyền thống 50 năm xây dựng trưởng thành, phát huy tinh thần đoàn kết, chủ động, sáng tạo có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và năng lực trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết, gắn bó với ngành và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho các nông hộ.
Đồng thời, vai trò quản lý nhà nước đối với nền kinh tế xã hội tiếp tục được cũng cố và tăng cường, quá trình đổi mới và nâng cao năng lực tổ chức quản lý của các doanh nghiệp, thành phần kinh tế đã có bước chuyển biến tích cực.
Bên cạnh đó, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và NHNN tỉnh, các Ngân hàng thương mại nhà nước Trung ương luôn có những quan tâm sâu sắc đến hoạt động Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, trong đó có Agribank Quảng Bình.
3.2.2.2. Quy trình cho vay áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình
Quy trình cho vay áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình được thể hiện ở sơ đồ 3.2 dưới đây:
(6a)
(5b)
NHNo&PTNT
Việt Nam
Bộ phận kế
toán ngân quỹ
(6b)
Giám đốc
Phòng tín dụng
Khách hàng
(5a)
(1)
Trưởng phòng tín dụng
Cán bộ tín dụng
(2) (4)
(3)
Sơ đồ 3.2. Quy trình cho vay tại Agribank Quảng Bình
( Nguồn: Phòng tín dụng Agribank Quảng Bình)
Theo đó, quy trình cho vay hiện đang áp dụng tại Agribank Quảng Bình bao gồm những nội dung chính sau đây:
(1) Khách hàng gửi hồ sơ đến ngân hàng ( phòng nghiệp vụ kinh doanh tín dụng)
(2) CBTD tiếp nhận hồ sơ, lập tờ trình về khả năng của khoản vay.
(3) Gửi hồ sơ kèm ý kiến trình trưởng phòng.
(4) Trưởng phòng kiểm tra hồ sơ, phân công cán bộ tái thẩm định và ghi ý kiến trình giám đốc.
(5a) Giám đốc duyệt cho vay ( hoặc không cho vay ) gửi trả hồ sơ cho phòng nghiệp vụ tín dụng.
(5b) Những khoản cho vay vượt phán quyết thì trình Tổng Giám đốc (6a,6b) Chuyển cho kế toán để cho khách hàng vay.
Nhìn chung, quy trình cho vay tại Agribank Quảng Bình tuân thủ theo Quyết định số 72/QĐ- HĐQT ngày 31/3/2002 của Hội đồng Quản trị và các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Quy trình bao gồm đầy đủ các nội dung cụ thể của quá trình tiếp nhận, thẩm định và duyệt hồ sơ, đồng thời, quy định cụ thể các trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân liên quan như cán bộ tín dụng, trường phòng tín dụng, cán bộ kế toán cho vay hay Giám đốc Ngân hàng. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động cho vay đối với kinh tế nông hộ tại Agribank Quảng Bình.
3.2.2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010-2013
Nghiên cứu về kết quả cho vay của Ngân hàng Agribank Quảng Bình, trong phạm vi của đề tài, tác giả sẽ tổng hợp cơ cấu dư nợ của Ngân hàng xét theo ngành kinh tế để vừa thấy được kết quả cho vay của Ngân hàng, vừa thấy được mối liên hệ giữa kết quả cho vay giữa các ngành kinh tế khác nhau, trong đó có các ngành liên quan đến phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:
Bảng 3.11. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010-2013
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | ||||
Số tiền (tr.đồng) | Tỷ trọng (%) | Số tiền (tr.đồng) | Tỷ trọng (%) | Số tiền (tr.đồng) | Tỷ trọng (%) | Số tiền (tr.đồng) | Tỷ trọng (%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Tình Hình Phát Triển Kinh Tế Nông Hộ Ở Quảng Bình
- Điều Kiện Sản Xuất Kinh Doanh Của Các Nông Hộ Đang Điều Tra
- Số Trang Trại Phân Theo Huyện, Thị Xã, Thành Phố Giai Đoạn 2011-2013 Tại Tỉnh Quảng Bình
- Xử Lý Rủi Ro Đối Với Hoạt Động Cho Vay Đối Với Nông Hộ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Quảng Bình
- Mục Tiêu, Phương Hướng Phát Triển Của Tỉnh Quảng Bình Đến Năm 2015
- Hoạt động cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với nông hộ tỉnh Quảng Bình - 13
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
380,794 | 11.15 | 462,066 | 12.0 3 | 670,880 | 16.17 | 979,485 | 18.63 | |
Lâm nghiệp | 41,168 | 1.21 | 69,185 | 1.80 | 123,633 | 2.98 | 205,231 | 3.90 |
Thuỷ sản | 240,706 | 7.05 | 313,361 | 8.16 | 355,590 | 8.57 | 412,484 | 7.85 |
Khai khoáng | 16,072 | 0.47 | 10,507 | 0.27 | 15,169 | 0.37 | 21,692 | 0.41 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo | 126,667 | 3.71 | 129,269 | 3.37 | 147,864 | 3.56 | 168,565 | 3.21 |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí | 298,941 | 8.75 | 450,591 | 11.7 4 | 550,007 | 13.26 | 748,010 | 14.23 |
Xây dựng | 562,607 | 16.48 | 594,766 | 15.4 9 | 573,112 | 13.82 | 641,885 | 12.21 |
Hoạt động kinh doanh bất động sản | 1,896 | 0.06 | - | 0.00 | - | 0.00 | - | 0.00 |
Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác | 35,751 | 1.05 | 50,937 | 1.33 | 48,080 | 1.16 | 52,888 | 1.01 |
Bán buôn và bán lẻ | 786,760 | 23.04 | 1,002,60 6 | 26.1 1 | 995,760 | 24.00 | 1,234,74 2 | 23.49 |
Hoạt động xuất, nhập khẩu | - | 0.00 | - | 0.00 | - | 0.00 | - | 0.00 |
Vận tải kho bãi | 176,347 | 5.16 | 172,946 | 4.50 | 168,205 | 4.05 | 188,390 | 3.58 |
Dịch vụ lưu trú và ăn | 3.99 | 4.10 | 3.74 | 179,726 | 3.42 |
136,171 | 157,250 | 154,936 | ||||||
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí | 5,664 | 0.17 | 10,102 | 0.26 | 7,910 | 0.19 | 8,701 | 0.17 |
Thông tin và truyền thông | 5,037 | 0.15 | 8,885 | 0.23 | 11,608 | 0.28 | 15,323 | 0.29 |
Hoạt động y tế, giáo dục, công ích | 1,230 | 0.04 | 1,065 | 0.03 | 3,566 | 0.09 | 8,416 | 0.16 |
Hoạt động chuyên môn, KH và c. nghệ | 6,065 | 0.18 | 4,792 | 0.12 | 6,784 | 0.16 | 9,633 | 0.18 |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bhiểm | 2,287 | 0.07 | 1,800 | 0.05 | 1,700 | 0.04 | 2,023 | 0.04 |
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ | 2,735 | 0.08 | 1,869 | 0.05 | 5,896 | 0.14 | 18,042 | 0.34 |
Hoạt động dịch vụ khác | 16,012 | 0.47 | 23,217 | 0.60 | 28,232 | 0.68 | 37,266 | 0.71 |
Hoạt động làm thuê công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình | 2,147 | 0.06 | 1,310 | 0.03 | 1,717 | 0.04 | 2,335 | 0.04 |
Cung cấp nước; quản lý và xử lý rác thải, nước thải | 3,125 | 0.09 | 4,943 | 0.13 | 5,800 | 0.14 | 7,076 | 0.13 |
Hoạt động tiêu dùng và chi tiêu cá nhân | 566,590 | 16.59 | 368,185 | 9.59 | 271,739 | 6.55 | 315,217 | 6.00 |
Tổng dư nợ | 3,414,772 | 100.00 | 3,839,652 | 100.00 | 4,148,188 | 100.00 | 5,257,129 | 100.00 |
( Nguồn: : Báo cáo của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình )
Số liệu của bảng 3.11 cho thấy: