Hoàn Thiện Thành Phần Hoạt Động Giám Sát Trong Các Nhtm Việt Nam



thông tin, đồng thời cần chú ý đến những nguyên tắc có ảnh hưởng mạnh đến thành phần Thông tin và trao đổi thông tin để phát triển hệ thống KSNB trong các NHTM. Các nhóm đề xuất hoàn thiện được đưa ra như sau:

4.1.4.1. Nhóm nguyên tắc cần tập trung hoàn thiện thành phần Thông tin và trao đổi thông tin

Nhóm này gồm các nguyên tắc có mức độ đánh giá thấp và/hoặc ảnh hưởng mạnh đến thành phần Thông tin và trao đổi thông tin, cụ thể: IC1: đánh giá thấp nhất (3,68), IC4: đánh giá tốt nhất (3,72) và ảnh hưởng mạnh nhất đến IC (0,69). Khuyến nghị về các nguyên tắc này như sau:

- NHTM thiết lập và sử dụng hệ thống thông tin có chất lượng để hỗ trợ cho hoạt động của hệ thống KSNB và hoạt động của NHTM (IC1)

Nguyên tắc COSO 13 yêu cầu NHTM cần thu thập, truyền đạt và sử dụng thông tin thích hợp, có chất lượng để hỗ trợ những bộ phận khác thuộc hệ thống KSNB và sự vận hành của hệ thống KSNB trong các NHTM. Do nguyên tắc này được đánh giá thấp nhất nên cần tập trung với các nội dung như sau:

+ Nhà quản lý NHTM cần xác định các yêu cầu về thông tin cho từng cấp độ quản lý thích hợp và các tiêu chuẩn cụ thể nhằm hỗ trợ cho việc vận hành của hệ thống KSNB. Xác định yêu cầu về thông tin phục vụ cho vận hành hệ thống KSNB là một quá trình liên tục, lặp đi lặp lại nhằm duy trì sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB.

+ Mỗi bộ phận của hệ thống KSNB sẽ có những yêu cầu về thông tin khác nhau cần được đáp ứng. Những yêu cầu này sẽ giúp nhà quản lý nhận diện các nguồn thông tin thích hợp hoặc nguồn dữ liệu có thể cung cấp phục vụ cho vận hành hệ thống KSNB trong các NHTM.

+ Thông tin có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau và dưới nhiều dạng khác nhau. Nhà quản lý NHTM cần lựa chọn những nguồn cung cấp thông tin thích hợp và hữu ích phù hợp với mục tiêu trong, mô hình hoạt động kinh doanh và cách thức hoạt động của NHTM. Khi có sự thay đổi trong hệ thống KSNB và hoạt động của NHTM thì yêu cầu thông tin cũng sẽ thay đổi.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.



Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - 14

+ NHTM cần xác định thông tin cần thu thập, tiến hành xử lý các dữ liệu từ bên trong và bên ngoài thành thông tin thích hợp đáp ứng nhu cầu thông tin của NHTM. Tùy theo đặc điểm của NHTM và yêu cầu về thông tin mà các hệ thống thông tin được sử dụng sẽ thay đổi từ đơn giản đến phức tạp.

+ Chất lượng thông tin sẽ ảnh hưởng tới sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB. NHTM cần ban hành các chính sách quản lý thông tin, trong đó nêu rõ người chịu trách nhiệm về chất lượng thông tin. Thông tin có chất lượng cần đảm bảo các thuộc tính: dễ dàng truy cập, đúng đắn, cập nhật, bảo mật, lưu trữ, chi tiết, kịp thời, có thật, có thể xác minh được.

+ NHTM cần cân đối giữa lợi ích và chi phí của việc thu thập và quản lý thông tin khi thiết lập các hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của hệ thống KSNB trong các NHTM (COSO 13, 2013).

- Hệ thống thông tin đáng tin cậy, đáp ứng các hoạt động chủ yếu của nhà quản lý NHTM. Hệ thống thông tin lưu trữ và dữ liệu dạng điện tử an toàn, được giám sát độc lập và được hỗ trợ bởi các hệ thống dự phòng đầy đủ (IC4)

Nguyên tắc Basel 08 yêu cầu một hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả phải có những hệ thống thông tin đáng tin cậy đối với tất cả các hoạt động quan trọng của NHTM. Hệ thống lưu trữ thông tin, dữ liệu ở dạng điện tử phải an toàn, giám sát độc lập và được hỗ trợ kịp thời bằng hệ thống thông tin dự phòng khi cần thiết. Để vận dụng tốt nguyên tắc này góp phần hoàn thiện thành phần Thông tin và trao đổi thông tin của hệ thống KSNB, một số nội dung cần thực hiện như sau:

+ Nhiệm vụ quan trọng của hệ thống KSNB là thiết lập và duy trì đầy đủ hệ thống thông tin quản lý các hoạt động của NHTM. Những thông tin này thường được cung cấp thông qua cả hai phương tiện điện tử và phi điện tử; ngày nay, NHTM phải đặc biệt chú ý các yêu cầu tổ chức, quản lý và kiểm soát liên quan đến xử lý thông tin ở dạng điện tử.

+ Hệ thống công nghệ thông tin điện tử phải được sử dụng và kiểm soát hiệu quả nhằm phòng tránh rủi ro làm gián đoạn hoạt động kinh doanh và gây ra thiệt hại tiềm tàng cho NHTM. Kể từ khi áp dụng hệ thống công nghệ thông tin điện tử vào



xử lý giao dịch kinh doanh, hoạt động kinh doanh của NHTM được gia tăng và mở rộng đáng kể, đồng thời các rủi ro cũng đã tăng cao. Do vậy, kiểm soát đối với hệ thống công nghệ thông tin điện tử nên bao gồm cả kiểm soát điều khiển và kiểm soát ứng dụng.

+ Các kiểm soát điều khiển chủ yếu là kiểm soát hệ thống máy tính đảm bảo hoạt động liên tục và phù hợp với hoạt động của NHTM; bao gồm: các thủ tục sao lưu và khôi phục dữ liệu, các chính sách mua và phát triển phần mềm, các quy trình bảo trì hệ thống máy tính, các bảo mật truy cập vật lý. Kiểm soát ứng dụng là các bước được vi tính hóa trong các ứng dụng phần mềm và các quy trình thủ công khác, kiểm soát việc xử lý các giao dịch và hoạt động kinh doanh của NHTM; các kiểm soát ứng dụng bao gồm: nhận dạng, xác thực, cấp phép cho người dùng hệ thống thông tin và công nghệ thông tin, chỉnh sửa, kiểm tra và kiểm soát truy cập logic.

+ Ngoài ra, hệ thống công nghệ thông tin điện tử có thể xuất hiện rủi ro tiềm ẩn liên quan đến các yếu tố ngoài tầm kiểm soát của NHTM. Trong trường hợp này, yêu cầu NHTM thiết lập các phương án dự phòng đối với những thông tin quan trọng; bằng cách sử dụng cơ sở lưu trữ dữ liệu, cung cấp thông tin thủ công truyền thống bằng chứng từ tài liệu giấy song hành với cơ sở dữ liệu điện tử và trang web (Basel 08, 1998).

4.1.4.2. Nhóm nguyên tắc cần quan tâm hoàn thiện thành phần Thông tin và trao đổi thông tin

Nhóm này có 1 nguyên tắc cần được quan tâm hoàn thiện như sau:

- Thông tin về các sự kiện bên ngoài có liên quan đến quá trình ra quyết định kinh doanh được cập nhật và cung cấp đầy đủ cho nhà quản lý NHTM (IC3)

Nguyên tắc COSO 15 và Basel 07 yêu cầu NHTM cần truyền đạt cho các bên liên quan, các đối tượng bên ngoài như cổ đông, chủ sở hữu, khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ những vấn đề liên quan đến vận hành hệ thống KSNB và hoạt động của NHTM; cũng như thông tin từ bên ngoài về các sự kiện và các điều kiện có liên quan đến việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý các cấp trong hoạt động của NHTM. Nguyên tắc này cần được chú ý như sau:



+ Hệ thống KSNB hiệu quả yêu cầu phải cung cấp đầy đủ và toàn diện thông tin từ bên ngoài về các sự kiện và các điều kiện có liên quan đến việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý các cấp trong các NHTM. Và ngược lại, những vấn đề liên quan đến vận hành hệ thống KSNB, tình hình tài chính và tình hình hoạt động của NHTM cần trao đổi cho các bên liên quan, các đối tượng bên ngoài như cổ đông, chủ sở hữu, khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ.

+ NHTM cần xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm soát để đảm bảo việc trao đổi thông tin với bên ngoài diễn ra thuận lợi. Trao đổi thông tin với các đối tượng bên ngoài giúp các đối tượng này hiểu được về các sự kiện, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh hay tình huống xảy ra của NHTM; qua đó cũng gửi thông điệp rằng nhà quản lý NHTM đề cao tầm quan trọng của hệ thống KSNB và tình hình hoạt động của NHTM bằng cách duy trì những kênh đối thoại mở với các bên liên quan.

+ Đảm bảo các thông tin từ bên ngoài được truyền đạt tới Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhà quản lý cấp cao và các cá nhân có liên quan trong NHTM. Các thông tin từ bên ngoài cung cấp những thông tin quan trọng về việc vận hành của hệ thống KSNB cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhà quản lý cấp cao và các cá nhân có liên quan.

+ Bên cạnh đó, NHTM cần xây dựng các kênh trao đổi thông tin chuyên biệt trong điều kiện mối quan hệ kinh doanh tín dụng ngày càng đa dạng và phức tạp; cho phép khách hàng, nhà cung cấp phản ánh trực tiếp tới nhà quản lý hoặc nhân sự có trách nhiệm của NHTM (COSO 15, 2013 và Basel 07, 1998).

4.1.4.3. Nhóm nguyên tắc không được sử dụng trong phân tích thành phần Thông tin và trao đổi thông tin

Do hạn chế từ dữ liệu nghiên cứu, nguyên tắc IC2 và IC5 không được đưa vào phân tích trong thành phần Thông tin và trao đổi thông tin, nhưng cần lưu ý một số nội dung liên quan đến các nguyên tắc này như sau:


- Dữ liệu thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, về sự tuân thủ, có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định kinh doanh được cung cấp đầy đủ cho nhà quản lý NHTM (IC2)

Nguyên tắc COSO 14 và Basel 07 yêu cầu nhà quản lý NHTM được cung cấp đầy đủ và toàn diện thông tin nội bộ về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và sự tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan đến việc ra quyết định kinh doanh. Đồng thời, nhà quản lý NHTM cần trao đổi trong nội bộ về các thông tin cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự vận hành của hệ thống KSNB trong các NHTM. Nguyên tắc này cần lưu ý một số nội dung sau:

+ Một hệ thống KSNB hiệu quả yêu cầu phải cung cấp đầy đủ và toàn diện thông tin nội bộ về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và sự tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan đến việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý NHTM.

+ NHTM cần ban hành chính sách và thủ tục để đảm bảo trao đổi thông tin nội bộ trong hệ thống KSNB và toàn bộ hoạt động của NHTM được diễn ra liên tục và thuận lợi.

+ Cần có trao đổi thông tin nội bộ giữa Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao trong NHTM. Hội đồng quản trị cần có trao đổi trực tiếp với Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ để có được thông tin nội bộ về tài chính, hoạt động và hệ thống KSNB của NHTM một cách khách quan.

+ Thông tin nội bộ về tình hình tài chính, tình hình hoạt động, hệ thống KSNB được trao đổi một cách hữu hiệu.

+ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao cần phổ biến cho nhân viên biết rằng có kênh trao đổi thông tin đặc biệt để phản ánh tới Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ về các vấn đề cần bảo mật, dấu hiệu lạm quyền của quản lý các cấp hoặc nhân viên không cảm thấy thuận lợi khi báo cáo qua các kênh truyền thống (COSO 14, 2013 và Basel 07, 1998).

- Các kênh trao đổi thông tin trong nội bộ NHTM, giữa bên trong và bên ngoài tại NHTM đạt hiệu quả cao (IC5)

Nguyên tắc Basel 09 yêu cầu phải đảm bảo các kênh trao đổi thông tin hiệu quả nhằm giúp duy trì hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả, quá trình hoạt động



kinh doanh trong NHTM được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Nguyên tắc này cần lưu ý một số nội dung sau:

+ Nhà quản lý NHTM thu thập, tạo lập và sử dụng các thông tin thích hợp và có chất lượng từ các nguồn bên trong lẫn bên ngoài thông qua quá trình trao đổi thông tin.

+ Hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả phải đảm bảo các kênh trao đổi thông tin hiệu quả nhằm đảm bảo rằng tất cả các nhân viên hiểu rõ và tuân thủ các chính sách, thủ tục ảnh hưởng đến nhiệm vụ và trách nhiệm của từng nhân viên.

+ Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao cần xây dựng cơ cấu tổ chức NHTM tạo điều kiện cho sự trao đổi thông tin thuận lợi (Basel 09, 1998).

4.1.5. Hoàn thiện thành phần Hoạt động giám sát trong các NHTM Việt Nam

Thành phần Hoạt động giám sát được đánh giá với mức trung bình khá (3,744) trong các thành phần của hê thống KSNB và thấp hơn mức trung bình đánh giá chung hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Ảnh hưởng của thành phần Hoạt động giám sát đến các mục tiêu kiểm soát là có ý nghĩa thống kê (sig. < 0,1) và là ảnh hưởng ở mức cao. Do đó, cần chú trọng hoàn thiện những nguyên tắc trong thành phần Hoạt động giám sát, cụ thể như sau:

4.1.5.1. Nhóm nguyên tắc cần tập trung hoàn thiện thành phần Hoạt động giám sát

Những nguyên tắc có mức độ đánh giá thấp và/hoặc ảnh hưởng mạnh đến thành phần Hoạt động giám sát sẽ được chú trọng hoàn thiện, cụ thể: MA1: đánh gía trung bình khá (3,77) và ảnh hưởng mạnh nhất đến MA (0,77), MA4: đánh giá thấp nhất (3,71). Do vậy, cần tập trung vào 2 nguyên tắc này như sau:

- Hệ thống KSNB của NHTM được theo dõi và kiểm tra liên tục thông qua giám sát, kết quả đánh giá hệ thống KSNB được ghi chép và báo cáo kịp thời, đầy đủ theo từng cấp quản lý (MA1)

Nguyên tắc Basel 10 yêu cầu tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB trong các NHTM cần được theo dõi một cách liên tục, giám sát các nguy cơ dẫn đến yếu kém của hệ thống KSNB chính là một phần hoạt động hàng ngày của NHTM cũng như đánh giá định kỳ của Ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Để hoàn thiện



nguyên tắc này trong thành phần Hoạt động giám sát của hệ thống KSNB, cần lưu ý một số nội dung sau:

+ NHTM phải liên tục theo dõi và đánh giá hệ thống KSNB trong điều kiện có sự thay đổi mạnh trong nội bộ và bên ngoài NHTM; tăng cường các chính sách, thủ tục kiểm soát và hoạt động kiểm soát trong hệ thống KSNB là cần thiết để duy trì hiệu quả hoạt động của NHTM.

+ Hoạt động giám sát hệ thống KSNB và giám sát hoạt động của NHTM có thể được thực hiện bởi các nhân sự từ Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ trong cả các chức năng kinh doanh chính và kiểm soát tài chính của NHTM. Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và quản lý cấp cao cần phân chia trách nhiệm rõ ràng cho các cá nhân chịu trách nhiệm về chức năng giám sát. Hoạt động giám sát thường xuyên là một phần trong hoạt động hàng ngày của NHTM và hoạt động giám sát định kỳ đánh giá một cách tổng thể hệ thống KSNB.

+ Các hoạt động giám sát thường xuyên có lợi thế nhanh chóng phát hiện, sửa chữa những thiếu sót trong hệ thống KSNB. Hoạt động giám sát thường xuyên hiệu quả khi hệ thống KSNB được tích hợp vào môi trường hoạt động của NHTM và tạo ra các báo cáo thường xuyên để nhà quản lý cấp cao xem xét.

+ Ngược lại, các hoạt động giám sát định kỳ thường phát hiện những vấn đề chỉ sau khi thực tế xảy ra trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, hoạt động giám sát định kỳ cho phép NHTM có cái nhìn toàn diện về tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB, đặc biệt là hiệu quả của giám sát trong hoạt động các NHTM để báo cáo cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc NHTM (Basel 10, 1998).

- Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện giám sát hệ thống KSNB tại NHTM một cách độc lập, báo cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị (MA4)

Nguyên tắc Basel 11 yêu cầu hệ thống KSNB trong NHTM cần có Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ đầy đủ và hiệu quả; hoạt động giám sát được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên độc lập, được đào tạo phù hợp và có đầy đủ thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ. Các chức năng của Ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ, như là một phần của hoạt động giám sát trong hệ thống KSNB, phải báo cáo trực tiếp về hệ



thống KSNB và hoạt động của NHTM cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc NHTM. Một số nội dung của nguyên tắc này cần hoàn thiện như sau:

+ Chức năng của Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ là một phần quan trọng trong hoạt động giám sát; cung cấp một đánh giá độc lập về tính đầy đủ, tuân thủ các chính sách và thủ tục của hệ thống KSNB trong các NHTM. Điều quan trọng là các chức năng của Ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ cần độc lập với các chức năng hoạt động hàng ngày của NHTM, có đủ thẩm quyền truy cập vào tất cả các hoạt động của NHTM để thực hiện chức năng giám sát hệ thống KSNB và giám sát hoạt động của NHTM.

+ Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin khách quan về hệ thống KSNB và hoạt động của NHTM trực tiếp đến Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao. Do tính chất quan trọng của chức năng này, yêu cầu Ban kiểm soát và nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ phải có sự độc lập nhất định, có đủ thẩm quyền, có trình độ, năng lực hiểu biết đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của mình.

+ Để thực hiện tốt hoạt động giám sát, báo cáo về hệ thống KSNB và hoạt động của NHTM phải được cung cấp một cách khách quan đến Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao; do vậy, NHTM cần tăng cường sự độc lập của Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ về cơ cấu tổ chức, về chính sách nhân sự, về chế độ tiền lương thưởng, đủ để đảm bảo không bị lệ thuộc bởi nhà quản lý ảnh hưởng đến công việc của Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ (Basel 11, 1998).

4.1.5.2. Nhóm nguyên tắc không được sử dụng trong phân tích thành phần Hoạt động giám sát

Do hạn chế từ dữ liệu nghiên cứu, các nguyên tắc MA2, MA3 và MA5 không được đưa vào phân tích trong thành phần Hoạt động giám sát; nhưng cần có một số lưu ý về nội dung các nguyên tắc này trong hệ thống KSNB các NHTM, cụ thể:


- NHTM thực hiện đánh giá thường xuyên để xác định từng thành phần của hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu và hiệu quả trong từng cấp quản lý, từng bộ phận và từng hoạt động (MA2)

Nguyên tắc COSO 16 yêu cầu NHTM lựa chọn, triển khai và thực hiện các giám sát thường xuyên để đảm bảo rằng các bộ phận của hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Một số lưu ý hoàn thiện nguyên tắc này trong hệ thống KSNB các NHTM:

+ Các hoạt động giám sát thường xuyên phải gắn liền với các quy trình kinh doanh và được thực hiện đồng thời với các hoạt động kinh doanh của NHTM. Giám sát thường xuyên là việc đánh giá sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB ngay trong quá trình điều hành hoạt động hàng ngày của NHTM.

+ Giám sát thường xuyên thông thường được thực hiện bởi các nhà quản lý các cấp, là những người có năng lực và đủ hiểu biết để thực hiện đánh giá hệ thống KSNB và từ đó xác định các hành động điều chỉnh hệ thống KSNB một cách phù hợp (COSO 16, 2013).

- NHTM thực hiện đánh giá định kỳ để xác định liệu các thành phần của hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu và hiệu quả trong từng cấp quản lý, từng bộ phận và từng hoạt động (MA3)

Nguyên tắc COSO 16 yêu cầu NHTM lựa chọn, triển khai và thực hiện các giám sát định kỳ để đảm bảo rằng các bộ phận của hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Một số lưu ý về nguyên tắc này như sau:

+ Giám sát định kỳ được thực hiện bởi các nhân viên độc lập và khách quan; chủ yếu thông qua Ban kiểm soát, kiểm toán viên nội bộ, hay các nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán bên ngoài. Phạm vi và mức độ thường xuyên của giám sát định kỳ phụ thuộc vào xét đoán của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao.

+ Giám sát định kỳ cũng được thực hiện trong các tình huống đặc biệt như có sự thay đổi người quản lý cấp cao hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh của NHTM, có sự sáp nhập hay sắp xếp lại nhân sự, có sự thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh hay trong phương pháp xử lý thông tin của NHTM.

+ Để thực hiện giám sát định kỳ, trước hết, nhân sự thực hiện đánh giá phải hiểu rõ từng thành phần của hệ thống KSNB, đặc điểm hoạt động của NHTM. Nhân



sự thực hiện đánh giá cần tập trung vào việc tìm hiểu sự thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB, cần chú trọng xem liệu hệ thống KSNB có cung cấp một sự đảm bảo hợp lý rằng đạt được các mục tiêu đề ra của NHTM hay không (COSO 16, 2013).

- Báo cáo kịp thời những yếu kém của hệ thống KSNB cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận kịp thời để các bên chịu trách nhiệm khắc phục yếu kém (MA5)

Nguyên tắc COSO 17 và Basel 12 yêu cầu NHTM đánh giá và báo cáo các khiếm khuyết về hệ thống KSNB kịp thời cho các cá nhân có trách nhiệm để khắc phục, sửa chữa; bao gồm cả việc báo cáo đến Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các nhà quản lý cấp cao để giải quyết kịp thời khi cần thiết. Để thực hiện tốt hơn nguyên tắc này, các NHTM cần lưu ý:

+ Khi thực hiện các hoạt động giám sát, NHTM có thể phát hiện ra các điểm yếu kém/khiếm khuyết của hệ thống KSNB có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến việc đạt được mục tiêu trong hoạt động của NHTM. Ngoài ra, NHTM có thể nhận ra các cơ hội để cải thiện tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB nhằm thay đổi với hy vọng mang đến khả năng đạt được mục tiêu cao hơn trong hoạt động của NHTM. Các khiếm khuyết của hệ thống KSNB có thể được phát hiện thông qua giám sát thường xuyên, giám sát định kỳ và đánh giá từ bên ngoài.

+ Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ cần theo dõi, đánh giá thường xuyên và định kỳ hệ thống KSNB; báo cáo cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và quản lý cấp cao về những yếu kém của hệ thống KSNB. Để đảm bảo các yếu kém của hệ thống KSNB được giải quyết một cách kịp thời, Ban giám đốc và quản lý cấp cao phải có trách nhiệm theo dõi những yếu kém của hệ thống KSNB được báo cáo và hành động để khắc phục yếu kém. Ngoài ra, kết quả kiểm tra đánh giá hệ thống KSNB trong các NHTM cần được báo cáo đến NHNN theo quy định của pháp luật.

+ Sau khi các khiếm khuyết của hệ thống KSNB được đánh giá và sửa chữa, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao cần theo dõi xem việc sửa đổi có được thực hiện kịp thời không, bên cạnh đó nhà quản lý cần xem xét lại việc lựa chọn và sử dụng các hoạt động giám sát cho đến khi các hành động sửa chữa khiếm khuyết được hoàn tất (COSO 17, 2013 và Basel 12, 1998).



Tóm lại, nội dung 5.1 đã đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện các thành phần của hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam. Một hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả sẽ đáp ứng tốt các mục tiêu trong hoạt động của NHTM Việt Nam. Do vậy, cần nâng cao nhận thức về hệ thống KSNB trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao về vai trò của hệ thống KSNB trong các NHTM. Đối với hệ thống KSNB, khi đã cân đối được giữa lợi ích và chi phí sẽ mang lại hiệu quả rất lớn trong hoạt động của DN nói chung và trong NHTM nói riêng.

4.2. Khuyến nghị đối với chính sách pháp luật nhà nước về kiểm soát nội bộ trong các NHTM Việt Nam

Lĩnh vực ngân hàng được xem là khá tiên phong trong việc vận dụng hệ thống KSNB cả về lý luận, thực tiễn và các văn bản pháp luật. Để bảo đảm cho các văn bản pháp luật có tác dụng tốt đối với hệ thống KSNB trong các NHTM, nghiên cứu có một số khuyến nghị chính sách sau:

Khoản 3, điều 17 và khoản 3, điều 75, Luật số 47/2010/QH12 về Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và kể cả ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện hệ thống KSNB, kiểm toán nội bộ. Điểm c, khoản 2, điều 26 quy định; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống KSNB phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 40 quy định về tổ chức thực hiện hệ thống KSNB nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống KSNB để bảo đảm các yêu cầu: hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực; hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời; tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ. Hoạt động của hệ thống



KSNB của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ. Khoản 2 &3, điều 41 yêu cầu kiểm toán nội bộ thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống KSNB; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. Kết quả kiểm toán nội bộ phải được báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.

Thông tư số 44/2011/TT-NHNN, ngày 29 tháng 12 năm 2011, quy định về hệ thống KSNB của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; điều 4 quy định 9 yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của hệ thống KSNB nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra; điều 5 quy định xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống KSNB; điều 6 quy định tự kiểm tra, đánh giá về hệ thống KSNB; điều 7 quy định đánh giá độc lập về hệ thống KSNB.

Thông tư số 13/2018/TT-NHNN, ngày 18 tháng 05 năm 2018; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2011; quy định về hệ thống KSNB của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; điều 5 yêu cầu đối với hệ thống KSNB; điều 6 quy định về lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hệ thống KSNB; điều 7 yêu cầu báo cáo NHNN về hệ thống KSNB của NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 6, điều 3 quy định về văn hoá kiểm soát, một trong những yếu tố quan trọng của thành phần môi trường kiểm soát trong hệ thống KSNB các NHTM. Điều 14 đến điều 20, quy định cụ thể về các yêu cầu đối với hệ thống KSNB, yêu cầu cụ thể về thành phần hoạt động kiểm soát, thành phần thông tin và trao đổi thông tin trong hệ thống KSNB các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều 21 đến điều 28, quy định cụ thể về thành phần đánh giá rủi ro trong hệ thống KSNB các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hoạt động giám sát của hệ thống KSNB được quy định lồng ghép trong các thành phần đánh giá rủi ro và thành phần thông tin và trao đổi thông tin.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/04/2022