Hoàn Thiện Thành Phần Môi Trường Kiểm Soát Trong Các Nhtm Việt Nam


Thành phần

Thực trạng

Khuyến nghị hoàn thiện


RA4

Basel 04


Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Đánh giá được các rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu trong NHTM;

- Đánh giá rủi ro ở tất cả các cấp, cả bên trong và bên ngoài, thực hiện một cách liên tục;

- Hệ thống KSNB cần sửa đổi phù hợp để nhận

diện, đánh giá, giải quyết được các rủi ro mới.


RA5

COSO 09


Đánh giá trung bình khá (3,74)

- Nhận dạng rủi ro một cách liên tục;

- Nhận dạng những thay đổi xảy ra trong hoạt động của NHTM;

- Dự đoán thay đổi ảnh hưởng đến mục tiêu trong

hoạt động của NHTM.


Hoạt động kiểm soát (CA)

- Đánh giá thấp hơn mức trung bình của hệ thống KSNB (3,747);

- Ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát ở mức

thấp (0,203).


Hoàn thiện để cải thiện hệ thống KSNB trong các NHTM Việt Nam.


CA1

COSO 10

Basel 05


Đánh giá thấp nhất (3,70)

- Hoạt động kiểm soát phù hợp với đánh giá rủi ro;

- Kiểm soát nghiệp vụ các hoạt động của NHTM;

- Phối hợp các hoạt động kiểm soát cho hiệu quả;

- Hoạt động kiểm soát nhằm đạt mục tiêu đầy đủ, chính xác, có thực và tuân thủ trong thực tế;

- Cần có kiểm soát ở cấp hội sở/khu vực, là những thủ tục phân tích rà soát kết quả kinh doanh;

- Kết hợp giữa kiểm soát ở cấp độ nghiệp vụ và cấp độ hội sở/khu vực NHTM tạo thành các lớp kiểm

soát nhằm đối phó với những rủi ro.


CA2

COSO 10

Basel 06


Đánh giá tốt nhất (3,81)

- Cần có sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn;

- Cần thực hiện các hoạt động kiểm soát thay thế khi phân chia trách nhiệm và quyền hạn không khả thi;

- Cần phân chia nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể đến mức có thể;

- Phân chia trách nhiệm và quyền hạn đảm bảo

không có sự chồng chéo, tạo sự độc lập tương đối trong phân chia trách nhiệm và quyền hạn.


CA3

COSO 11


Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Xác định mức độ phụ thuộc giữa sử dụng công nghệ thông tin và kiểm soát công nghệ thông tin;

- Thiết lập các hoạt động kiểm soát về công nghệ

thông tin.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - 12


Thành phần

Thực trạng

Khuyến nghị hoàn thiện


CA4

COSO 12


Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Thiết lập chính sách và thủ tục kiểm soát hướng tới việc đạt được mục tiêu trong hoạt động;

- Chính sách và thủ tục truyền đạt bằng lời nói hoặc tài liệu hoá thành văn bản;

- Xác định trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình đối với rủi ro;

- Xác định năng lực cần thiết để thực hiện các chính

sách và thủ tục kiểm soát.


CA5

COSO 12

Đánh giá trung bình khá (3,73)

Ảnh hưởng mạnh nhất đến CA (0,62)

- Định kỳ đánh giá các chính sách và thủ tục;

- Áp dụng biện pháp sửa chữa cần thiết đối với chính sách và thủ tục kiểm soát bị lỗi;

- Chính sách và thủ tục trong hoạt động kiểm soát

được thực hiện cẩn thận, kịp thời.


Thông tin và trao đổi thông tin (IC)

- Đánh giá thấp nhất (3,696);

- Ảnh hưởng mạnh nhất đến mục tiêu kiểm soát

(0,382).


Tập trung hoàn thiện để cải thiện hệ thống KSNB và góp phần đạt được các mục tiêu kiểm soát trong các NHTM Việt Nam.


IC1

COSO 13


Đánh giá thấp nhất (3,68)

- Xác định các yêu cầu về thông tin cho từng cấp độ quản lý;

- Cần lựa chọn những nguồn cung cấp thông tin thích hợp và hữu ích;

- Ban hành các chính sách quản lý thông tin, nêu rõ

trách nhiệm về chất lượng thông tin.

IC2

COSO 14

Basel 07

Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Cung cấp đầy đủ và toàn diện thông tin nội bộ trong các NHTM.

IC3

COSO 15

Basel 07

Đánh giá trung bình khá (3,69)

- Cung cấp đầy đủ và toàn diện thông tin từ bên ngoài liên quan đến việc ra quyết định kinh doanh

của nhà quản lý NHTM.

IC4

Basel 08

Đánh giá tốt nhất (3,72) Ảnh hưởng mạnh nhất

đến IC (0,69)

- Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản lý đầy đủ các hoạt động của NHTM;

- Chú trọng hệ thống công nghệ thông tin điện tử.


IC5

Basel 09


Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Nhà quản lý NHTM thu thập và sử dụng thông tin thích hợp và có chất lượng từ các nguồn bên trong lẫn bên ngoài NHTM;

- Đảm bảo các kênh trao đổi thông tin hiệu quả;

- Nhà quản lý cần xây dựng cơ cấu tổ chức NHTM tạo điều kiện cho sự trao đổi thông tin thuận lợi.


Thành phần

Thực trạng

Khuyến nghị hoàn thiện


Hoạt động giám sát (MA)

- Đánh giá thấp hơn mức trung bình của hệ thống KSNB (3,744);

- Ảnh hưởng đến mục tiêu

kiểm soát ở mức cao

(0,228).


Hoàn thiện để góp phần cải thiện hệ thống KSNB và giúp đạt được các mục tiêu kiểm soát trong các NHTM Việt Nam.


MA1

Basel 10


Đánh giá tốt nhất (3,77) Ảnh hưởng mạnh nhất đến MA (0,77)

- Liên tục theo dõi và đánh giá hệ thống KSNB trong điều kiện có sự thay đổi trong nội bộ và bên ngoài NHTM;

- Hoạt động giám sát được thực hiện bởi Ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ;

- Các hoạt động giám sát thường xuyên và định kỳ.

MA2

COSO 16

Không sử dụng trong

phân tích do loại biến

- Giám sát thường xuyên thực hiện bởi nhà quản lý

các cấp.

MA3

COSO 16

Không sử dụng trong

phân tích do loại biến

- Giám sát định kỳ thực hiện bởi Ban kiểm soát,

kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập.


MA4

Basel 11


Đánh giá thấp nhất (3,71)

- Chức năng của Ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ cần độc lập với chức năng hoạt động hàng ngày của NHTM;

- Ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin khách quan về hệ thống KSNB và hoạt động của NHTM;

- Ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ báo cáo về hệ thống KSNB và hoạt động của NHTM trực tiếp đến

Hội đồng quản trị, nhà quản lý.


MA5

COSO 17

Basel 12


Không sử dụng trong phân tích do loại biến

- Kết quả của hoạt động giám sát cần được báo cáo và xem xét;

- Xem xét ảnh hưởng của sai phạm đến việc đạt được mục tiêu trong hoạt động của NHTM;

- Theo dõi việc sửa đổi có được kịp thời không;

- Xem xét lại việc lựa chọn và sử dụng các hoạt động giám sát.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu)

4.1.1. Hoàn thiện thành phần Môi trường kiểm soát trong các NHTM Việt Nam

Thành phần Môi trường kiểm soát tại các NHTM Việt Nam được đánh giá với mức trung bình cao nhất (3,8191) trong các thành phần của hệ thống KSNB, được xem là có ảnh hưởng đến 3 thành phần Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông



tin và trao đổi thông tin của hệ thống KSNB các NHTM Việt Nam, đồng thời ảnh hưởng của thành phần Môi trường kiểm soát đến các mục tiêu kiểm soát là có ý nghĩa thống kê (sig. < 0,1). Do vậy, cần tập trung phát triển các điểm mạnh của thành phần Môi trường kiểm soát để tạo giá trị cốt lõi cho hệ thống KSNB các NHTM, hỗ trợ phát triển các thành phần của hệ thống KSNB khác. Các nhóm khuyến nghị hoàn thiện thành phần Môi trường kiểm soát được đưa ra như sau:

4.1.1.1. Nhóm nguyên tắc cần tập trung hoàn thiện thành phần Môi trường kiểm soát

Đối với thành phần Môi trường kiểm soát, để tạo giá trị cốt lõi cần tập trung vào những nguyên tắc được đánh giá tốt và/hoặc có ảnh hưởng mạnh đến thành phần Môi trường kiểm soát, bao gồm: CE2: đánh giá tốt nhất và có ảnh hưởng mạnh đến CE, CE6: đánh giá thấp nhất, CE7: ảnh hưởng mạnh đến CE. Nguyên tắc CE2 được đánh giá giá trị trung bình cao nhất trong các nguyên tắc của thành phần Môi trường kiểm soát (3,87); bên cạnh đó, nguyên tắc này có ảnh hưởng đáng kể đến thành phần Môi trường kiểm soát, trọng số rất cao (0,62); phát triển nguyên tắc này sẽ góp phần tạo ra giá trị cốt lõi cho thành phần Môi trường kiểm soát và hệ thống KSNB. Nguyên tắc CE6 được đánh giá với giá trị trung bình thấp nhất (3,76), do vậy cải thiện Nguyên tắc CE6 sẽ góp phần hoàn thiện thành phần Môi trường kiểm soát và hệ thống KSNB. Nguyên tắc CE7 có trọng số ảnh hưởng đến thành phần Môi trường kiểm soát rất cao (0,62), do đó phát triển nguyên tắc CE7 cũng sẽ góp phần hoàn thiện thành phần Môi trường kiểm soát và hệ thống KSNB các NHTM Việt Nam. Cụ thể:

- Hội đồng quản trị độc lập với nhà quản lý, thực hiện giám sát hệ thống KSNB (CE2)

Nguyên tắc COSO 02 yêu cầu Hội đồng quản trị NHTM phải chứng tỏ sự độc lập với người quản lý và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống. Để thực hiện tốt và tạo giá trị cốt lõi cho thành phần Môi trường kiểm soát, cần phát triển một số nội dung sau:

+ Hội đồng quản trị cần hiểu đặc điểm của NHTM và kỳ vọng của các bên liên quan đến NHTM; giúp xác định các mục tiêu kiểm soát, trách nhiệm giám sát của



Hội đồng quản trị và các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của NHTM. Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm về việc triển khai các chiến lược, thực thi các mục tiêu và đảm bảo duy trì tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các NHTM. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát, chất vấn Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao về các quyết định và hành động của nhà quản lý cấp cao, bao gồm trách nhiệm liên quan đến việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB thông qua Ban kiểm soát của các NHTM.

+ Hội đồng quản trị phải độc lập nhất định với Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao. NHTM nên có nhiều thành viên Hội đồng quản trị độc lập, các thành viên này không tham gia điều hành hay có giao dịch cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hội đồng quản trị cần có kỹ năng và kiến thức về quản trị NHTM để thực hiện chức năng giám sát. Sự độc lập cần mang tính thực chất, đảm bảo đưa ra những kết luận mà không chịu ảnh hưởng của những yếu tố khác.

+ Khi xác định cơ cấu Hội đồng quản trị, cần cân nhắc giữa nhiệm vụ của Hội đồng quản trị và mục tiêu của NHTM với các kỹ năng và chuyên môn cần thiết để Hội đồng quản trị có thể giám sát, chất vấn và đánh giá đội ngũ quản lý một cách tốt nhất. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị cần xác một cách phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đưa ra các ý kiến, tranh luận và các quyết định phù hợp.

+ Thành viên Hội đồng quản trị NHTM được kỳ vọng phải là những người trung thực và tôn trọng các giá trị đạo đức, có khả năng lãnh đạo, có tư duy phê phán và có kỹ năng giải quyết vấn đề. Ngoài ra, Hội đồng quản trị NHTM cần có kỹ năng và kiến thức khác như: hiểu biết về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, hiểu biết về tình hình hoạt động ngân hàng, hiểu biết sâu về hệ thống KSNB, quản trị rủi ro, hiểu biết về lĩnh vực tài chính, thị trường tín dụng, hệ thống pháp luật …

+ Chức năng giám sát của Hội đồng quản trị thông qua Ban kiểm soát trong thiết kế và vận hành hệ thống KSNB liên quan đến cả 5 thành phần của hệ thống KSNB; cụ thể: kiểm soát thành phần Môi trường kiểm soát, kiểm soát thành phần Đánh giá rủi ro, kiểm soát thành phần Hoạt động kiểm soát, kiểm soát thành phần Thông tin và trao đổi thông tin, kiểm soát thành phần Hoạt động giám sát (COSO 02, 2013).


- Nhà quản lý tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phù hợp, đáp ứng mục tiêu của NHTM (CE6)

Nguyên tắc COSO 04 của khuôn khổ COSO 2013 yêu cầu NHTM phải chứng tỏ sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có năng lực thông qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu trong hoạt động của NHTM. Để vận dụng tốt nguyên tắc này trong thành phần Môi trường kiểm soát của hệ thống, cần thực hiện một số nội dung sau:

+ Chính sách về nguồn nhân lực tại NHTM bao gồm các hướng dẫn, quy định về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật và sa thải nhân sự. Chính sách và quá trình thực hiện nguồn nhân lực trong thực tế hoạt động các NHTM phải phản ánh các kỳ vọng, yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, là nền tảng để xác định năng lực cần thiết cho nhân viên trong hoạt động của NHTM. Chính sách nhân sự là cơ sở để giúp NHTM đạt được mục tiêu trong hoạt động, cũng như có phản ứng phù hợp với các thay đổi của môi trường kinh doanh. Chính sách và thực tế về nguồn nhân lực phải lan toả trong toàn bộ hoạt động của NHTM; bắt đầu từ Hội đồng quản trị đến Ban giám đốc, đến các nhà quản lý cấp cao, rồi đến các cấp quản lý và nhân viên trong NHTM.

+ Nhà quản lý cấp cao cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho một công việc nhất định và cụ thể hoá thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng. Khi xác định năng lực cần thiết, nhà quản lý cân nhắc giữa sự giám sát và yêu cầu về năng lực của các nhân viên, đồng thời cũng cần cân nhắc giữa năng lực và chi phí phải trả. Hội đồng quản trị đánh giá năng lực của Ban giám đốc ngân hàng, đến lượt Ban giám đốc đánh giá năng lực của nhân viên trong công ty. Việc đánh giá sẽ dựa trên chính sách và thực tế về nguồn nhân lực đã được xây dựng và có các hành động cần thiết để xử lý những thiếu hụt hay dư thừa về nguồn lực, nhà quản lý cấp chi nhánh ngân hàng phải có trách nhiệm đối phó với các tình huống thiếu hụt nhân sự một cách kịp thời.

+ Chính sách về nguồn nhân lực thể hiện thông qua việc thu hút, phát triển, đánh giá và giữ chân các nhà quản lý cấp cao, nhà quản lý cấp trung, các nhân viên phù hợp với việc đạt được mục tiêu trong hoạt động của NHTM. Dựa trên quan



đểm này, nhà quản lý ở tất cả các cấp cần thực hiện các biện pháp để thu hút, đào tạo, định hướng, đánh giá, giữ chân nhân sự trong NHTM.

+ Thông qua quy trình tuyển dụng nhân sự, đào tạo, định hướng và đánh giá, bất kỳ hành vi không phù hợp với tiêu chuẩn ứng xử, chính sách và thực tế nguồn nhân lực sẽ đươc phát hiện, xem xét và sửa chữa kịp thời tại tất cả các cấp trong NHTM. Do đó, NHTM sẽ luôn chủ động đảm bảo về năng lực của đội ngũ nhân viên để hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu của ngân hàng có cân nhắc đến việc cân bằng giữa chi phí và lợi ích.

+ Nhà quản lý cấp cao cần xác định và đánh giá vị trí, chức năng nào là chính yếu, quan trọng nhất giúp đạt được mục tiêu trong hoạt động của các NHTM. Để xác định vị trí nào là quan trọng, cần dựa và sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động của NHTM. Các vị trí quan trọng cần chuẩn bị tốt người kế nhiệm cũng như cần có nguồn lực dự phòng. Các vị trí Ban giám đốc, các nhà quản lý cấp cao là các vị trí chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM, do vậy cần có kế hoạch quy hoạch, dự phòng nhân sự thay thế để đảm bảo các mục tiêu vẫn đạt được cho dù thiếu vắng các cá nhân đang đảm trách các vị trí này (COSO 04, 2013).

- Nhà quản lý quy trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận về việc thực hiện các trách nhiệm của hệ thống KSNB nhằm đáp ứng các mục tiêu NHTM (CE7)

Nguyên tắc COSO 05 của khuôn khổ COSO 2013 yêu cầu các cá nhân phải báo cáo về trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu trong hoạt động của các NHTM. Để vận dụng tốt nguyên tắc này cần lưu ý những điểm cụ thể sau:

+ Hội đồng quản trị cần khẳng định Ban giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành hoạt động NHTM, hiểu rõ các rủi ro mà NHTM đối mặt, cũng như trách nhiệm thiết lập một hệ thống KSNB để giảm thiểu các rủi ro nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Ban giám đốc và các nhà quản lý cấp cao có trách nhiệm thiết kế, triển khai, và đánh giá định kỳ cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận để xác lập trách nhiệm giải trình về hệ thống KSNB đối với tất cả các cấp trong NHTM.



+ Trách nhiệm giải trình liên quan mật thiết với nhu cầu quản lý NHTM. Quan điểm của người lãnh đạo cấp cao nhất ảnh hưởng đến việc thiết lập và thực hiện trách nhiệm giải trình tại NHTM thông qua: kỳ vọng của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao về tính trung thực và các giá trị đạo đức; cách giải quyết khi gặp xung đột lợi ích; nghiêm cấm các hành vi phạm pháp, sai trái hay các hành vi chống lại sự cạnh tranh lành mạnh; triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý biểu hiện qua cách suy nghĩ, hình thức, và các thái độ khác nhau của nhà quản lý về hệ thống KSNB; Phản ứng của nhà quản lý các cấp đối với các hành vi vi phạm tiêu chuẩn kỳ vọng của NHTM. Tóm lại, trách nhiệm giải trình bị chi phối bởi quan điểm của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao trong NHTM; cũng như cam kết về tính trung thực và các giá trị đạo đức, năng lực của đội ngũ nhân viên, cơ cấu tổ chức; tất cả tạo nên văn hoá về kiểm soát trong các NHTM.

+ Kết quả hoạt động chung của NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn bởi mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cá nhân và việc họ được khen thưởng như thế nào. Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao chịu trách nhiệm xây dựng tiêu thức đo lường kết quả hoạt động, trong đó cần chú ý các biện pháp khuyến khích và khen thưởng phù hợp với các trách nhiệm khác nhau ở tất cả các cấp trong NHTM, cũng như xem xét cả việc đáp ứng cả mục tiêu ngắn và dài hạn. Các tiêu thức đo lường kết quả hoạt động (gồm cả khen thưởng hoặc kỷ luật) cần bao gồm cả tiêu chuẩn định lượng lẫn định tính.

+ Hội đồng quản trị đánh giá hiệu quả làm việc của Ban giám đốc, Ban giám đốc đánh giá hiệu quả việc làm của các nhà quản lý cấp cao. Các nhà quản lý cấp cao đánh giá hiệu quả làm việc của các nhà quản lý trung gian và tiếp tục như vậy đếc các cấp thấp hơn trong NHTM. Cuối cùng, hiệu quả làm việc của nhân viên sẽ được đánh giá. Việc đánh giá hiệu quả làm việc cũng như các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cần được truyền đạt rõ ràng để nhân viên hiểu và thực hiện (COSO 05, 2013).


4.1.1.2. Nhóm nguyên tắc cần quan tâm hoàn thiện thành phần Môi trường kiểm soát

Đây là nhóm nguyên tắc có ảnh hưởng đến thành phần Môi trường kiểm soát, cụ thể chỉ có nguyên tắc CE3, nguyên tắc này cần quan tâm hoàn thiện như sau:

- Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt các chiến lược kinh doanh và chính sách quan trọng của NHTM; xác định mức chấp nhận rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu; được cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời để giám sát các mục tiêu và chiến lược của NHTM (CE3)

Nguyên tắc 01 của khuôn khổ Basel 1998, yêu cầu Hội đồng quản trị phải có trách nhiệm phê duyệt và định kỳ xem xét các chiến lược kinh doanh tổng thể và chính sách quan trọng của NHTM; Hội đồng quản trị cần nắm rõ và có sự hiểu biết nhất định đối với những rủi ro chính trong NHTM; thiết lập mức chấp nhận đối với các rủi ro và đảm bảo rằng Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao cần thực hiện các bước cần thiết để xác định, đo lường, theo dõi, đối phó và kiểm soát các rủi ro; Hội đồng quản trị phê duyệt cơ cấu tổ chức, đảm bảo hợp lý rằng Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao có thể vận hành tốt hệ thống KSNB; Hội đồng quản trị là cấp quản lý cuối cùng, chịu trách nhiệm đảm bảo một hệ thống KSNB được thiết lập, duy trì đầy đủ và hiệu quả. Để thực hiện tốt hơn nguyên tắc này, các NHTM cần lưu ý đến những điểm cụ thể sau:

+ Hội đồng quản trị hướng dẫn, phê duyệt, quản lý và giám sát để Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao có trách nhiệm thực hiện các chiến lược kinh doanh tổng thể và chính sách quan trọng của ngân hàng. Hội đồng quản trị có trách nhiệm cuối cùng trong việc thiết lập, duy trì một hệ thống KSNB đầy đủ và hiệu quả.

+ Trong các hoạt động của Hội đồng quản trị nên bao gồm: định kỳ thảo luận với Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao về những vấn đề liên quan đến hiệu quả của hệ thống KSNB; đánh giá kịp thời các báo cáo về hệ thống KSNB của Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao, Ban kiểm soát, Kiểm toán nội bộ và Kiểm toán viên độc lập; theo dõi kịp thời các khuyến nghị của Ban kiểm soát, Kiểm toán viên nội bộ và Kiểm toán viên độc lập về các điểm yếu trong hệ thống KSNB; định kỳ



đánh giá về tính phù hợp của chiến lược kinh doanh và giới hạn rủi ro của NHTM.

+ Ban kiểm soát hỗ trợ Hội đồng quản trị thực hiện việc giám sát hoạt động kinh doanh và hệ thống KSNB. Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra chi tiết các thông tin và báo cáo về các hoạt động của NHTM, tình hình tài chính, cũng như hệ thống KSNB. Ban kiểm soát thực hiện giám sát hoạt động NTHM thông qua bộ phận Kiểm toán nội bộ và đánh giá hệ thống KSNB thông qua Kiểm toán viên độc lập (Basel 01, 1998).

4.1.1.3. Nhóm nguyên tắc không được sử dụng trong phân tích thành phần Môi trường kiểm soát

Do hạn chế từ dữ liệu nghiên cứu, các nguyên tắc CE1, CE4, CE5 không được đưa vào phân tích trong thành phần Môi trường kiểm soát; nhưng cần có một số lưu ý các nguyên tắc này trong hệ thống KSNB các NHTM, cụ thể:

- Đối với sự thể hiện cam kết tính chính trực và giá trị đạo đức (CE1)

Nguyên tắc COSO 01 và Basel 03 yêu cầu NHTM thể hiện sự cam kết đối với tính chính trực và các giá trị đạo đức. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc chịu trách nhiệm nâng cao đạo đức và tính liêm chính, đồng thời nhấn mạnh và chứng minh cho tất cả các cấp độ của nhân viên về tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong các NHTM. Nguyên tắc này có một số nội dung cần quan tâm như sau:

+ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao cần có quan điểm đúng đắn trong việc xây dựng các giá trị của NHTM, xác định triết lý kinh doanh và thể hiện thông qua phong cách điều hành của mình.

+ Thiết lập các tiêu chuẩn ứng xử nhằm hướng dẫn nhân viên ngân hàng trong các hành vi, các hoạt động hàng ngày tại NHTM.

+ Ban giám đốc và quản lý cấp cao có trách nhiệm nhấn mạnh và chứng minh cho tất cả các cấp độ của nhân viên về tầm quan trọng của hệ thống KSNB và thể hiện ở văn hóa kiểm soát trong NHTM (COSO 01, 2013 và Basel 03, 1998).


- Nhà quản lý chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chiến lược và chính sách Hội đồng quản trị đã phê duyệt; xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu của NHTM (CE4)

Nguyên tắc Basel 02 của khuôn khổ Basel 1998 yêu cầu Nhà quản lý cấp cao có trách nhiệm thực hiện các chiến lược, chính sách đã được Hội đồng quản trị và Ban giám đốc phê duyệt; xây dựng quy trình xác định, đo lường, kiểm soát các rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động của NHTM; duy trì cơ cấu tổ chức, chỉ định rõ trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ báo cáo của các thành viên trong NHTM; đảm bảo trách nhiệm được giao thực hiện một cách hiệu quả; thiết lập các chính sách, thủ tục kiểm soát nội bộ phù hợp; giám sát sự đầy đủ và hiệu quả của hệ thống KSNB. Một số nội dung cần chú ý vận dụng tại các NHTM như sau:

+ Nhà quản lý cấp cao có trách nhiệm thực hiện các chỉ thị của Ban giám đốc, bao gồm cả việc thực hiện các chiến lược kinh doanh, chính sách và thiết lập một hệ thống KSNB hiệu quả. Nhà quản lý cấp cao nên ủy nhiệm việc thiết lập các chính sách, thủ tục của hệ thống KSNB cụ thể cho những người được giao trách nhiệm tại các chi nhánh NHTM.

+ Một hệ thống KSNB được thiết lập phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu tổ chức được thể hiện qua trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong tổ chức. Điều quan trọng là Nhà quản lý cấp cao cần có những chính sách đảm bảo các quy trình, hoạt động, thủ tục kiểm soát được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và khả năng cần thiết (Basel 02, 1998).

- Xây dựng, duy trì cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn phù hợp với cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện các mục tiêu của NHTM (CE5)

Nguyên tắc 03 của khuôn khổ COSO 2013 có một số lưu ý khi vận dụng trong hệ thống KSNB các NHTM như sau:

+ Hội đồng quản trị và Ban giám đốc thiết lập cơ cấu tổ chức và các cấp bậc báo cáo cần thiết để giúp lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và đánh giá định kỳ các hoạt động của NHTM.



+ Phân định trách nhiệm quyền hạn cho nhà quản lý cấp cao thông qua uỷ quyền, nhà quản lý cấp cao uỷ quyền cho các nhà quản lý cấp trung gian triển khai, thực hiện, đề xuất và giải quyết vấn đề phát sinh, trách nhiệm báo cáo đối với các bên liên quan. Để đảm bảo tính hiệu quả của uỷ quyền, cần xác định giới hạn của việc uỷ quyền trong các NHTM (COSO 03, 2013).

4.1.2. Hoàn thiện thành phần Đánh giá rủi ro trong các NHTM Việt Nam

Thành phần Đánh giá rủi ro này được đánh giá với mức trung bình (3,746) thấp hơn mức trung bình của hệ thống KSNB các NHTM Việt Nam. Ảnh hưởng của thành phần Đánh giá rủi ro đến các mục tiêu kiểm soát là có ý nghĩa thống kê, nhưng ảnh hưởng này thấp nhất trong các thành phần của hệ thống KSNB. Do đó, cần chú trọng đề xuất khuyến nghị đối với những nguyên tắc được đánh giá thấp để cải thiện thành phần Đánh giá rủi ro, các nhóm khuyến nghị hoàn thiện được đưa ra như sau:

4.1.2.1. Nhóm nguyên tắc cần tập trung hoàn thiện thành phần Đánh giá rủi ro

Để đề xuất hoàn thiện thành phần Đánh giá rủi ro, cần tập trung vào nguyên tắc có mức độ đánh giá còn thấp và/hoặc ảnh hưởng mạnh đến thành phần Đánh giá rủi ro; cụ thể, RA2: đánh giá trung bình khá (3,74) và ảnh hưởng mạnh nhất đến RA (0,74). Khuyến nghị về nguyên tắc này như sau:

- NHTM phân tích và đánh giá những rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành các mục tiêu (RA2)

Nguyên tắc Basel 04 của khuôn khổ Basel 1998 và COSO 07 của khuôn khổ COSO 2013 yêu cầu NHTM phải nhận diện các rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu, đồng thời phân tích các rủi ro để quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM. Để thực hiện tốt nguyên tắc này trong thành phần Đánh giá rủi ro, các NHTM cần chú trọng hoàn thiện những nội dung sau:

+ Hoạt động của NHTM có thể gặp rủi ro do sự xuất hiện những nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu. Cho dù mục tiêu trong hoạt động của các NHTM được tuyên bố rõ ràng hay ngầm hiểu, NHTM vẫn thực hiện đánh giá rủi ro để cân nhắc các rủi ro có thể xuất hiện. Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao cần nhận dạng rủi ro xảy ra ở tất cả các cấp trong NHTM và có biện pháp phù hợp để đối phó rủi ro. NHTM cần xác định ngưỡng chấp nhận rủi ro và

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/04/2022