LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế quốc dân, nhất là các cán bộ, giảng viên Bộ môn Kinh tế đầu tư, Viện Đào tạo Sau Đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận án này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể giáo viên hướng dẫn - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Cao Văn Bản đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kế hoạch - Thống kê, Bộ Xây dựng, các Phòng Đầu tư, Thẩm định của các Tổng công ty xây dựng, các Viện nghiên cứu đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong công tác nghiên cứu. Xin trân thành cảm ơn các cán bộ thẩm định đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho luận án.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của các giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận án được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tác giả
Trần Thị Mai Hương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRONG ĐIỀU KIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ 8
1.1 Phân cấp quản lý đầu tư và phân cấp thẩm định dự án đầu tư trong nền kinh tế thị trường 8
1.2 Thẩm định dự án đầu tư ở Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRỰC THUỘC BỘ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ 45
2.1 Tổng quan về các Tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng ở Việt nam 45
2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư của các Tổng công ty xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2001-2005 52
2.3 Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư ở các Tổng công ty xây dựng thời gian qua 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ 108
3.1 Xu hướng phát triển của các Tổng công ty xây dựng ở Việt nam thời gian tới 108
3.2 Hệ thống các quan điểm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của các Tổng công ty xây dựng ở Việt nam trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư 115
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của các Tổng công ty xây dựng ở Việt nam trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư và chuyển đổi mô hình hoạt động 117
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC Báo cáo
BCĐT Báo cáo đầu tư
BCNCTKT Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi BCNCKT Báo cáo nghiên cứu khả thi BCKT-KTh Báo cáo kinh tế – Kỹ thuật CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CP Chính phủ
DA Dự án
DAĐT Dự án đầu tư
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNXD Doanh nghiệp xây dựng
HĐQT Hội đồng quản trị
NSNN Ngân sách Nhà nước
TCT Tổng công ty
TCTNN Tổng công ty Nhà nước
TCTXD Tổng công ty xây dựng TCTXDNN Tổng công ty xây dựng nhà nước TGĐ Tổng Giám đốc
TT Thông tư
QLNN Quản lý nhà nước
QLDA Quản lý dự án
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Chức năng quản lý và mục tiêu thẩm định dự án theo từng cấp độ 18 Bảng 1.2 Yêu cầu về thẩm định dự án đầu tư đối với từng cấp độ quản lý 31 Bảng 1.3 Những đặc điểm trong hoạt động đầu tư phát triển của TCTXD 34
Bảng 1.4 Nguyên nhân và biện pháp khắc phục những tồn tại trong thẩm 43 định dự án đầu tư ở TCTXD
Bảng 2.1 Số lượng các TCTXD trực thuộc Bộ Xây dựng 56
Bảng 2.2 Số lượng các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng tiến hành thực hiện 47 cổ phần hoá giai đoạn 2001-2005
Bảng 2.3 Kết quả đạt được khi thực hiện cổ phần hóa của các TCTXD 48
trực thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2001-2005
Bảng 2.4 Vốn đầu tư thực hiện của các TCTXD trực thuộc Bộ Xây dựng 53
giai đoạn 2001-2005
Bảng 2.5 Vốn đầu tư phát triển phân theo lĩnh vực của các TCTXD thuộc 55
Bộ Xây dựng giai đoạn 2001-2005 (ngoài vốn NSNN)
Bảng 2.6 Các dự án đầu tư của các TCTXD trực thuộc Bộ Xây dựng 56
giai đoạn 2001-2005
Bảng 2.7 Nội dung thẩm định dự án đầu tư ở TCTXD phân theo nhóm yếu 70
tố
Bảng 2.8 Các dự án đầu tư được triển khai thực hiện theo lĩnh vực của các81
TCTXD thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2001-2005
Bảng 2.9 Các dự án đầu tư không hiệu quả theo lĩnh vực ở các TCTXD 96
trực thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2001 –2005
Bảng 2.10 Số dự án phải điều chỉnh của các TCTXD trực thuộc Bộ Xây96
dựng năm 2005
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ, biểu đồ | Trang | |
Sơ đồ 1.1 | Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư | 21 |
Sơ đồ 1.2 | Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư xây dựng | 35 |
Sơ đồ 1.3 | Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư ở TCTXD | 40 |
Sơ đồ 2.1 | Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư ở TCTXD | 65 |
Sơ đồ 2.2 | Phân cấp quản lý đầu tư ở TCTXD trước khi chuyển đổi mô hình hoạt động | 66 |
Sơ đồ 2.3 | Phân cấp quản lý đầu tư ở TCTXD sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động | 67 |
Sơ đồ 3.1 | Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư ở TCTXD | 129 |
Biểu đồ 2.1 | Tốc độ tăng trưởng định gốc vốn đầu tư thực hiện của các TCTXD giai đoạn 2001-2005 | 54 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc Tổng công ty Xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay - 2
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc Tổng công ty Xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay - 3
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc Tổng công ty Xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay - 4
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, các Tổng công ty xây dựng (TCTXD) ở Việt nam đã trưởng thành và phát triển lớn mạnh. Từ khi thành lập theo quyết định số 90, 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh đến nay các TCT 90,91 đã chuyển đổi mô hình hoạt động phù hợp hơn với cơ chế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Sự tham gia của Việt nam trong các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, WTO là cơ hội thuận lợi nhưng cũng là thách thức đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Cơ chế chính sách của Việt nam đã có những thay đổi theo hướng cởi mở, tích cực, tiếp cận và dần đạt tới chuẩn mực quốc tế. Các TCTXD ở Việt nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Sự phân cấp trong quản lý đầu tư, sự chuyển đổi mô hình hoạt động, sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi các TCTXD cần có những định hướng, chiến lược dài hạn để phát triển.
Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư có vai trò quan trọng trong việc biến những ý định đầu tư trở thành hiện thực. Hiệu quả của dự án đầu tư sẽ được đảm bảo nếu như quản lý tốt quy trình này trong đó có thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Với sự lớn mạnh của mình, các TCTXD đã chuyển từ vai trò nhà thầu sang vai trò chủ đầu tư. Trong vai trò mới, các doanh nghiệp phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc huy động và sử dụng vốn, trong việc ra quyết định đầu tư, trong việc đảm bảo hiệu quả dự án, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
Việc ban hành và đi vào thực hiện các Luật có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng ở Việt nam thời gian qua như Luật Xây dựng (2003), Luật Đầu tư (2005) và Luật Doanh nghiệp (2005) và các luật khác đã hoàn thiện và khắc phục những hạn chế khi thực hiện theo cơ chế cũ. Các doanh nghiệp
được trao quyền tự chủ trong mọi hoạt động, quản lý và thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật. Trong quản lý hoạt động đầu tư, các TCTXD, các công ty thành viên được quyền tự tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong bối cảnh có nhiều thay đổi, công tác thẩm định dự án đầu tư ở doanh nghiệp bên cạnh những kết qủa đạt được cũng còn nhiều tồn tại. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư ở các TCTXD là một trong những nguyên nhân làm cho quá trình triển khai thực hiện dự án không đem lại hiệu quả. Nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của công tác thẩm định dự án ở doanh nghiệp, sự phối hợp chưa nhịp nhàng và hiệu quả trong tổ chức thẩm định dự án, trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, lượng thông tin cần thiết phục vụ cho phân tích, đánh giá dự án chưa đủ và đảm bảo độ tin cậy... tất cả những hạn chế này là những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án, dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm, không đúng, không xuất phát từ nhu cầu của thị trường.
Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về công tác thẩm định dự án đầu tư của các TCTXD trên phương diện khoa học và thực tiễn là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi mô hình hoạt động, sự phân cấp mạnh hơn trong quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng tại các TCTXD ở Việt nam thời gian qua. Trên phương diện lý luận, những năm gần đây, công tác thẩm định dự án đầu tư tuy đã được một số tác giả nghiên cứu nhưng chủ yếu đề cập ở góc độ ngành (công tác thẩm định dự án trong một ngành) hoặc một khía cạnh (thẩm định tài chính) mà chưa đề cập cụ thể đến doanh nghiệp đặc biệt là ở cấp độ TCT.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các TCTXD ở Việt nam và từ yêu cầu hoàn thiện hơn lý luận về thẩm định dự án đầu tư, tác giả chọn đề tài: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay để nghiên cứu, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về thẩm định dự án đầu tư ở các Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư, phân tích những tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư và tìm hiểu