Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh số 4 Thanh Hóa - 2

DNV&N ở c ta có v u nhỏ nên có thể thành l p dễ dàng, hoạ ộng sản xuất kinh doanh trông chờ chủ yếu vào nguồn v . V ủa doanh nghiệp bao gồm ản c ịnh và v ộng phục vụ cho hoạ ộng sản xuất kinh doanh. Vì v u ít nên khả ạnh tranh trên thị ờng của DNV&N không l n. Hơn nữa, tài sản của DNV&N ờng có giá trị nhỏ d ến việc hạn chế khả n ngân hàng hoặc các TCTD khác nếu vay bằng hình thức thế chấp.

Cơ ấu tổ chức của DNV&N khá g n nhẹ và hiệu quả ó í ản lý của doanh nghiệ ơ i ít, linh hoạt trong việ ều chỉnh các m i quan hệ ơ v i tình hình thị ờ ờ ê ù . DNV&N ó í ộ c nhữ ổi của thị ờng, dễ chuyể ổi quy mô sản xuất củ m ể giảm thiểu tổn thất khi xảy ra rủi ro. Đặc biệt cơ ấu tổ chứ y còn giúp cho các DNV&N nhỏ linh hoạt, dễ dàng thích ứng v i biế ộng của thị ờng, có khả ếp c n và

ứng các nhu c u nhỏ lẻ t ơ i các doanh nghiệp l n.

Do quy mô v n nhỏ ê DNV&N k ó ều kiệ iều vào việc nâng cấ ổi m i, mua sắm trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiệ ại. Đâ ê nhân làm giảm sức cạnh tranh trên thị ờng của DNV&N. Hơ ữ DNV&N ũ gặp nhiề k ó k ệc tìm kiếm, thâm nh p thị ờng và phân ph i sản phẩm do thiếu thông tin về thị ờ m ke c chú tr ng.

V i nhữ ặ ểm ơ ản trên, có thể nh n thấy t m quan tr ũ nhữ k ó k ứ m DNV&N ặp phả . Để ởng nền kinh tế ển V ệt Nam thì việ âm ến các DNV&N là vô cùng c n thiết.

1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

DNV&N i v i nền kinh tế Việt Nam là vô cùng quan tr ng, Chính phủ nh n thứ ề ê ững chính sách nhằm khuyến khích và tạ ều kiện t t nhất cho DNV&N phát triển. Không những chính phủ mà các NHTM ũ x ịnh DNV&N là khách hàng tiềm i nhu c u vay v ể sản xuất kinh doanh nên các hoạ ộ i v DNV&N ũ c ngân hàng khai thác và

ịch vụ kinh doanh của Ngân hàng. Hoạ ộ i v i DNV&N của NHTM có nhữ ặ ểm sau:

Các DNV&N vay v n v i nhiều mụ í ằm phục vụ t t nhất cho quá trình k . T ó DNV&N v ể bổ sung v ộng tài tr cho hoạ ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạ ể th c hiện các d u

ạ … ờng là các mụ í í .

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 68 trang tài liệu này.


3

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh số 4 Thanh Hóa - 2



Đ i v i các DNV&N, quy mô các khoả ờng không l ờng phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của các d hay quy mô các h ồ kí kết.

Nguồn trả n củ DNV&N k n ngân hàng bao gồm các nguồn từ hiệu quả sử dụng v n vay, khấu hao tài sản của doanh nghiệp và các nguồn khác ổ ịnh mà doanh nghiệp cam kết sử dụ ể trả n cho ngân hàng.

Tùy thuộc vào mụ í ử dụng v n vay mà có thời gian vay v n phù h p tuy nhiên nhìn chung các DNV&N ờng vay v ể ứng nhu c u sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn nhiề ơ là cho vay trung dài hạn, tức là thời gian vay chủ yếu

1 m bởi chu kỳ kinh doanh của các DNV&N ờng là ngắn hạn và nhu c u vay v n của các DNV&N ể ứng cho nhu c u v ộng, chi trả cho các hoạ ộng ngắn hạ m ê ệu sản xuất, trả ơ â ê vay theo hạn mức tín dụ ứng các giao dịch mua bán v i nhà cung ứng và khách hàng, các d ắn hạn.

Để ngân hàng ra quyế ịnh cho doanh nghiệp vay v ũ ế ịnh quy mô khoản v c vay, tài sả ảm bả ều kiện thiết yếu. Theo lý thuyết thì tài sả ảm bảo luôn phải có giá trị l ơ ị của khoản vay một th c trạng phổ biến của các DNV&N ở Việ N m ó k ó k ủ tài sả ảm bảo cho việc vay v n, hoặc nế ó k ứ ủ ịnh về tài sả ảm bảo cho vay theo yêu c u của ngân hàng. Quy mô khoản v n cho vay theo tài sả ảm bảo còn phụ thuộ ịnh của từng ngân hàng. Vì v y, th c trạng hiện nay là các ngân hàng vì mục tiêu l i nhu k n kể cả khi tài sả ảm bảo thiếu hoặ k ủ tiêu chuẩ ể xé . Đ ề m ủ gây nên việc mất uy tín và khả k ản của ngân hàng, d ến nguy hại trong hoạ ộng kinh doanh ngân hàng.

Cho vay nói chung và cho vay DNV&N nói riêng là một trong những nguồn mang lại l i nhu n cao cho ngân hàng bên cạnh các hoạ ộng kinh doanh sinh lời khác.

1.1.2.3. Các nguyên tắc trong cho vay

Nhằm ảm bảo tính an toàn và khả ời, hoạ ộ i v i DNV&N của NHTM phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng cho vay

DNV&N phải cam kết sử dụng nguồn v â mụ í ỏa thu n trong h ồng vay v n, sử dụng hiệu quả và không trái pháp lu t. Các cán bộ tín dụng (CBTD) của ngân hàng sau khi cho DNV&N vay v n, nhiệm vụ tiếp theo


4

chính là theo dõi, giám sát hoạ ộng kinh doanh của doanh nghiệp ể chắc chắn doanh nghiệp ó n và sử dụng v mụ í ồng vay. Nguyên tắc này là vô cùng quan tr ng vì một khi doanh nghiệp sử dụng sai mục

í tiền vay sẽ có thể d ến rủi ro cho doanh nghiệ ũ â . D nghiệp có thể mất khả ả n , còn ngân hàng có thể ứ ơ k thể thu hồ c toàn bộ s n g c và lãi d ến rủi ro tín dụ . Trong

ờng h p khách hàng sử dụng v n vay sai mụ í â ải áp dụng các biện pháp chế tài thích h p nhằm ừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.

Nguyên tắc 2: Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận.

DNV&N k n ngân hàng phải cam kết hoàn trả c g ủ

ạn cho ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng chính là kinh doanh niềm tin. Khách hàng có khoản tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng nhằm mụ í ời. Ngân hàng vay tiền của h ể cho nhữ ời c . N â ũ ờ vay. Ngân hàng phải chịu trách nhiệm hoàn trả v ời gửi tiền hay chính là chủ n củ â k ến hạ . V â DNV&N ũ ải trả g hạ ủ ể ngân hàng có v n xoay vòng, nhờ thế hoạ ộng của ngân hàng m i

c duy trì. Nếu các khoả k c hoàn trả ạn thì nhấ ịnh sẽ ả ở ến hoạ ộ ũ í ủa ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình th c hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng phả ù ắ í : ả lãi tiền gửi, in ấn, trả ơ â ê ộp thuế, trích l p các quỹ. D ó â ải thu thêm các khoản chênh lệch ngoài s v n g c cho vay ó í .

Hoạ ộng cho vay tại ngân hàng phả ảm bảo th c hiệ nguyên tắc trên thì m ảm bảo ngân hàng hoạ ộng có hiệu quả và sinh lời.

1.1.3. Điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bên cạnh việc phải tuân thủ các nguyên tắc cho vay, DNV&N ũ ả ứng

c ều kiện vay v n sau:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Quan hệ giữa ngân hàng v i khách hàng là quan hệ c pháp lu t bảo vệ, vì v y nó phả c l ê ơ ở ịnh của lu t ph . D ó ủ thể tham gia phả ó ủ m c phép xin vay v n ngân hàng.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

V n vay phả c sử dụng h p pháp, không vi phạm pháp lu t và phả i cam kết trong hồ ơ x n của DNV&N v i ngân hàng. Nếu nguồn v n vay bị sử dụng bất h p pháp có thể d ến tài khoản của doanh nghiệp bị phong tỏa và


5



doanh nghiệp sẽ bị buộc dừ k . K ó k ả ồi lạ c v n và lãi của ngân hàng là rất khó.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

N c tài chính của DNV&N c thể hiện qua tổng giá trị tài sản – nguồn v n l n, khả k ả ời cao. Ngoài ra còn là khả k thác, quản lý, sử dụng các nguồn l c tài chính thể hiệ ộ tổ chức quản lý,

ộ công nghệ, chấ ng nguồn nhân l c. DNV&N phả ó c tài chính lành mạnh m i có thể hoạ ộng liên tục và sinh lờ ảm bả c khả ả n m kết.

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật

DNV&N phả ó ơ ản xuất, kinh doanh khả thi thì m i có thể sinh lờ . Đâ í ồn trả n chính của doanh nghiệp và là nguồn thu n thứ nhất của ngân hàng. DNV&N có thể ĩ ụ hoàn trả n e ịnh m i tạ ê í â . N â c n ủ m ảm bảo hệ th ng hoạ ộng có hiệu quả. T ê ơ ản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp c n phải phù h p v ịnh của pháp lu . Đ ều này là vô cùng quan tr ng

ể ảm bảo DNV&N kinh doanh lành mạnh, giảm b t rủi ro cho cả ngân hàng và DNV&N

Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đảm bảo tiền vay là hệ th ng các biệ â ề ể tạ ơ ở kinh tế, pháp lý cho ngân hàng trong việc thu hồi n . Bao gồm c m c , thế chấp tài sản khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc sử dụng tín chấp cho khách hàng vay v n. Việc áp dụng biện pháp nào là tùy thuộc vào quyế ịnh kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng phả ảm bảo các biện pháp là phù h p v i từng khoản vay, từng ngân

. Đảm bảo tiền vay là nguồn thanh toán n thứ 2 cho NHTM.

1.1.4. Một số hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

1.1.4.1. Theo thời hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Phân loại theo thời hạn cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài

hạn

Cho vay ngắn hạn: Đâ k ản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xu ng.

DNV&N ờng xin vay theo hình thức này khi c n mua sắm tài sả ộng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn bao gồm 4


6

hình thức cho vay chủ yếu là cho vay v ộng, cho vay mua hàng d trữ, cho vay theo hạn mức thấu chi và cho vay ngắn hạn các công trình xây d ng.

Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 1

ế 5 m ạn chỉ bao gồm các khoản vay từ 5 m ở lên. Mụ í DNV&N vay trung và dài hạn là phục vụ cho việc mua sắm trang thiết bị, máy móc, tài sản c ịnh và xây d ng những công trình l n, có thờ ể .

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là ơ ức cho vay mà ngân hàng và doanh nghiệ x ịnh và thỏa thu n một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhấ ịnh. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, doanh nghiệ c phép rút v n bất kỳ lúc nào phù h p v i nhu c u sử dụng v k t quá hạn mức

kí kết. Cho vay theo hạn mức tín dụ ờng chỉ áp dụng v i những doanh nghiệp mà ngân hàng tín nhiệm, vay v n ờng xuyên và có mụ í ử dụng v n rõ ràng.

Cho vay theo dự án đầu tư: Nhằm hỗ tr tài chính cho các doanh nghiệp th c hiệ án m i, các d án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh; giúp các doanh nghiệp thu n l i trong việc triển khai hoạ ộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạ ộng kinh doanh của doanh nghiệp mình.

Cho vay luân chuyển: Một khoản cho vay luân chuyển cho phép doanh nghiệp có thể vay t i một mức t x ị c, hoàn trả toàn bộ hoặc một ph n khoản vay và tiếp tục vay khi có nhu c ến khi h ồng vay v n hết hạn. Các khoản cho

y có thể là ngắn hạn hoặc kéo dài t i 3,4 th m í 5 m. H ức cho

c áp dụng nhiều nhất khi doanh nghiệp không chắc chắn về thời gian của luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu c u vay v ơ . Thời hạn của khoả k ịnh rõ ràng khi kí kết h ồng vay v n, vì v y việc thu hồi n của ngân hàng sẽ gặ k ó k k ệc kinh doanh của doanh nghiệp không t t.

Cho vay đồng tài trợ: Là quá trình cho vay của một nhóm các NHTM (từ 2 NHTM trở lên) cho một d án , do một NHTM sẽ m u m i, ph i h p v i

ê ê ồng tài tr ể th c hiện, nhằn phân tán rủi ro của các ngân hàng. Hình thứ c áp dụn ờng h p: Các d có quy mô l n

ò ỏi một khoản v n l n mà một ngân hàng không thể ứ c toàn bộ khoản vay ó. V y, các ngân hàng c n phải liên kết v ể cùng cho DNV&N vay. K ó mứ ộ rủi ro do khoả ó ạo ra (nếu có) sẽ ều cho các ngân hàng thành viên. Do v ồng tài tr là một hoạt ộng tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng t ồn v n của h án ến dài hạn.


7



1.1.4.2. Phân loại theo tính chất đảm bảo

Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là loại cho vay d ê ơ ở các bả ảm

ế chấp hoặc c m c bằng tài sản. S bả ảm ứ ể ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu n thứ nhất thiếu chắc chắn.

Cho va ó ảm bảo bằng tài sản bao gồm các hình thức:

Cho vay cầm cố bằng chứng khoán: Là hình thức cho vay mà doanh nghiệp có thể dùng một hay nhiều chứ k ể ảm bảo cho một khoản n trái, trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiế …

Cho vay cầm cố bằng thương phiếu: doanh nghiệ ó ơ ế k mu n chiết khấu hoặc không nh n chiết khấ . T ờng h p này, doanh nghiệp có thể xin vay có c m c bằ ơ ếu.

Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán: Ph n l n dành cho các công ty xây d ng hoặc các doanh nghiệ ĩ c kinh doanh trúng th ò ỏi mộ ng v n l ể tiến hành xây lắp hoặc mua sắm máy móc.

Cho vay cầm cố bằng hàng hóa: Hàng hóa ở â ờng là hàng tồ k có tại DNV&N.

Cho vay cầm cố bằng bất động sản: Đất, nhà thuộc quyền sở hữu của DNV&N xin vay.

Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh: Đâ ức có bên thứ 3 uy tín

ứng ra bảo lãnh cho DNV&N vay ngân hàng. Bên thứ 3 ở â ó ể là 1 khách hàng có uy tín của ngân hàng hoặc 1 ngân hàng khác.

1.1.4.3. Phân loại theo xuất xứ

Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp v n tr c tiế ời có nhu c ồng thời

ờ c tiếp hoàn trả n vay cho ngân hàng.

Cho vay gián tiếp: Là khoả c th c hiện thông qua việc mua lại các khế c hoặc chứng từ n ò ời hạn thanh toán. Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau:

Chiết khấu thương mại: N ời thụ ởng h i phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong thời hạn thanh toán có thể ng lại cho ngân hàng.

Mua các phiếu bán hàng: các mặt hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả

góp.

Ngoài ra ngân hàng còn th c hiện các nghiệp vụ bao thanh toán và các nghiệp vụ

bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín củ m . T ó:

Bao thanh toán: N â ồng ý mua lại các khoản phải thu từ phía khách hàng theo một mức chiết khấu có thỏa thu n, từ ó k ải thiện dòng tiề k ả k ản.


8

Bảo lãnh: Đ i v i hình thức này, ngân hàng dùng uy tín của mình thay vì tiề ể bảo lãnh cho khách hàng trong h ồng kinh doanh i v i bên thứ 3. Tuy nhiên khi khách hàng không th c hiệ e ồng, ngân hàng bảo lãnh phả ứng ra trả e s tiền trong h ồng bả m kết.

1.2. Rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm rủi ro trong cho vay

Chủ thể của hoạ ộng tín dụng là Ngân hàng và Khách hàng. Nếu quan hệ tín dụng giữ â k k ảm bảo th c hiện theo h ồng thì rủi ro tín dụng xuất hiệ . T ơ i v i hoạ ộng cho vay củ â ó chính là rủ . Cũ ị ĩ ề hoạ ộng cho vay, có rất nhiều cách hiểu về khái niệm rủi ro cho vay của NHTM.

T e QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Th c Ngân hàng Nhà

c, rủi ro tín dụng trong hoạ ộng ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả xảy ra tổn thất trong hoạ ộng ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không th c hiện hoặc không có khả c hiện ĩ ụ của mình theo cam kết.

Rủi ro trong hoạ ộ ũ một ph n của rủi ro tín dụng, nên có thể

ị ĩ ủi ro cho vay trong hoạ ộ â :

Rủi ro cho vay là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.

Hay có thể ó õ ơ : Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, chậm trả hoặc không trả cả gốc và lãi khi đến hạn.

Từ một s ĩ ê cùng v ị ĩ ề rủi ro tín dụ e QĐ 493, có thể tóm tắt lại khái niệm rủ :

Rủi ro trong cho vay là rủi ro về sự tổn thất tài chính xuất phát từ việc người đi vay (khách hàng) không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho người cho vay (NHTM) như đã cam kết trong hợp đồng hoặc người đi vay mất khả năng thanh toán.

Rủ ò c g i là rủi ro mất khả ả hay rủi ro sai hẹn. Tuy nhiên có thể hiểu rủ e ĩ x ất có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Tuy nhiên một khoả ù ạ n luôn tiềm ẩn

ơ xảy ra tổn thất vì nhiều nguyên nhân khách quan l n chủ ộng làm khách hàng mất khả ả n hoặc không trả n â ồng tiền ngân


9



hàng chuyển giao quyền sở hữu tạm thờ k k c thu hồi mà ngân hàng v n phải trả g ạ ời gửi tiền d ến rủi ro cho vay.

Vì khả ả tiền vay của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu t , có những yếu t bất ngờ không thể d í x c. Mặt khác, việc phân tích rủi ro trong cho vay còn phụ thuộc vào khả ếu t chủ quan của cán bộ ngân hàng. Vì v y, có thể nói rằng rủi ro trong cho vay là không thể tránh khỏi và tồn tại khách quan gắn liền v i hoạ ộng kinh doanh của ngân hàng, rủi ro chỉ có thể ề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Ngân hàng c n th n tr ơ k â thẩm ịnh và có các biện pháp quản trị rủi ro h ể giảm t i thiểu tổn thất cho mình khi cho vay nhất là v i những khoản vay trung và dài hạn.

1.2.2. Phân loại rủi ro trong cho vay

C ứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủ c phân chia thành rủi ro danh mục và rủi ro giao dị . T ó:

Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay củ â c phân chia thành 2 loại là rủi ro nội tại và rủi ro t p trung.

Rủi ro giao dịch: là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệ k . Rủi ro giao dịch gồm rủi ro l a ch n, rủi ro bả ảm và rủi ro nghiệp vụ.

1.2.3. Đặc điểm của rủi ro trong cho vay

Tính tất yếu của rủi ro trong cho vay: Rủi ro luôn tồn tại và gắn liền v i hoạt

ộng cho vay của NHTM. Tình trạng thông tin bất cân xứ m â không thể nắm bắ c các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diệ ủ ều này làm cho bất cứ khoả ũ ềm ẩn rủ i v i ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro ở mức phù h p và nh n về l i nhu ơ ứng.

Có nhữ ờng h p ngân hàng không thể tiên liệ c rủi ro trong quá trình cho khách hàng vay hoặc rủi ro phát sinh trong quá trình th c hiện h ồng cho vay.

Rủi ro cho vay mang tính liên đới: Trong cho vay, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng v n cho doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp này gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng v n d ến mất khả ả v n g c và lãi, làm ngân hàng gặp rủi ro khi cho vay.

Thiệt hại do rủi ro của mỗi khoản cho vay dù ít hay nhiề ũ ều có ả ởng không t ến uy tín và hoạ ộng kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên DNV&N v i quy mô nhỏ và vừa, các khoản vay ngân hàng của doanh nghiệp là không l n vì v y mứ ộ tổn thất và ả ở ến ngân hàng khi xuất hiện rủi ro v n có thể kiểm soát


10

c. Khi xảy ra rủi ro, việc thanh lý các tài sả ảm bảo, sử dụng các khoản d phòng rủ … ó ể giúp ngân hàng khắc phục h u quả do rủi ro gây ra.

Rủi ro cho vay DNV&N có tính chất đa dạng và phức tạp: ều này biểu hiện ở s ạng, phức tạp trong hoạ ộng của DNV&N khi mà các doanh nghiệp này hoạ ộng ở h u hế ĩ c, thành ph n kinh tế. D ó k ò ừa và khắc phục rủi ro cho vay phả ến m i dấu hiệu, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và h u quả rủi ro cho vay mang t ể có biện pháp phòng ngừa phù h p.

1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay

1.2.4.1. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

Trong quá trình cho vay, cán bộ ngân hàng làm sai quy tắc cho vay, hoặ ộ yế kém k ủ khả ẩm ịnh những d án phức tạ ắt kịp v i những

ổi của thị ờng,… ạo ra khe hở cho khách hàng chiếm ạt v n của ngân hàng. Bên cạ ó là yếu t cạnh tranh trong nền kinh tế thị ờ . C â quên nhiệm vụ ảm bảo an toàn mà chạy theo chính sách l i nhu n. Bỏ qua các quy tắc phòng ngừa rủi ro, làm sai lệch các nguyên tắc trong cho vay, trong thẩm ịnh d

. Đâ í mạo hiểm trong kinh doanh nó sẽ mang lại tổn thất l n nếu xảy ra rủi ro trong hoạ ộng kinh doanh.

C ạo cán bộ â ồng bộ ứ c yêu c u nhiệm vụ kinh doanh trong thời kỳ m i, ộ cán bộ tín dụng còn hạn chế cả nghiệp vụ và hiểu biết trong việc nắm bắt nhữ ổi của thị ờng k ến cho rủ ó ều kiện phát sinh và trở thành m e i v i hoạ ộng kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng không th c hiện hoặc th c hiện không t t các trong khâu xét duyệt hồ

ơ x . N ời vay k ứ ủ ều kiện về tài sản thế chấp, c m c , bảo

NHTM n cho vay. Bên cạ ó ó một s cán bộ tín dụng biến chấ

ồng v i khách hàng nâng giá trị tài sản nhằm nhằm mụ í c nhiều tiền.

1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nguyên nhân d n t i rủi ro cho vay của NHTM từ phía khách hàng có thể chia

m ờng h p sau: nguyên nhân do chủ quan củ ời vay và nguyên nhân do khách quan mang lại.

Trong hoạ ộng ngân hàng, rủi ro v ều không thể tránh khỏi vì nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng là từ các doanh nghiệp thông qua hoạ ộng tín dụng ó ạ ộng cho vay chiếm ph n l n. Chính vì v y hoạ ộng của doanh nghiệp có ả ởng rất l n t i hoạ ộng của ngân hàng và rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp ũ ả ởng tr c tiếp t i rủi ro cho vay của ngân


11



hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xả : doanh nghiệp bị rủi ro khách quan thiên tai, hoả hoạ ộ ấ … Đâ ờng h p bất khả k k ó m ờ c

c. Hoặc bản thân doanh nghiệp bị lừ ảo hay bị ả ởng từ phía khách hàng của doanh nghiệp.

N ờng h p nêu trên còn có rủi ro xuất phát từ chính s yếu kém của bản thân doanh nghiệp. S cạnh tranh khắc nghiệt của thị ờ ặt doanh nghiệp trong tình trạng phải có s nỗ l ộ vì bất kì một s sai sót nào trong

ơ ức quản lý kinh tế ũ ả í ều d ến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ả ở ến khả ả n của doanh nghiệp.

1.2.4.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

M ờng kinh tế ộng mạnh mẽ ế ĩ c kinh doanh của ngân hàng

ũ ủa doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế ởng ổn

ịnh thì các doanh nghiệ m có hiệu quả và có nhiều khả ả n c cho

â . N c lại khi nền kinh tế ơ mất ổ ị m doanh nghiệp gặp nhiề k ó k ạ ộng sản xuất, kinh doanh bị ệ, sức mua bị giảm sút, hàng hoá bị ứ iều này ả ởng t i các khoản n của các ngân hàng.

M ờng chính trị, xã hội ổ ịnh sẽ tạ ều kiệ triể . Đâ ũ ều kiệ ể ủa các doanh nghiệ . N c lại nếu m ờng chính trị, xã hội không ổ ịnh thì các doanh nghiệp không thể yên tâm mà phát triển và rủi ro có thể p t i bấ k i v i doanh nghiệ ũ â hàng.

Nế mộ ấ c xây d c một hành lang pháp lý thông thoáng và có hiệu l c sẽ thu hút ả ể â ều tất yếu của nền kinh tế thị ờ . V c lại nếu hành lang pháp lý lỏng lẻo tạo ra nhiều khe hở, gây nên tình trạng lừ ảo và gây thiệt hại l n nhau từ ó ả ởng t i khả â m chí tr c tiếp lừ ảo chiếm dụng v n của ngân hàng.

N y trong nền kinh tế thị ờng, do những biế ộng của thị ờng hay những nguyên nhân khác nhau của nền kinh tế ộng t i hoạ ộng kinh doanh của doanh nghiệp và chính bản thân ngân hàng. Từ ó nảy sinh các biến c trong cho vay làm cho các quan hệ cho vay v ộng theo những chiề ng xấu, không có l i cho hoạ ộng kinh doanh của các NHTM d ến rủi ro cho vay ều không thể tránh khỏi. Vì v y c n phải phòng tránh rủi ro. Loại bỏ rủi ro là không thể phòng ngừa và hạn chế nó thì các nhà kinh doanh Ngân hàng hoàn toàn có thể làm

c. Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro giúp cho NHTM bảo toàn c v


12

nguồn v n, mở rộ k p, hoạ ộng kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả sẽ â c uy tín củ N â i v i khách hàng, nhờ ó Ngân hàng có thể mở rộ k c vai trò củ m i v i s phát triển của nền kinh tế.

1.3. Quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong cho vay

Bất cứ hoạ ộng kinh doanh nào khi xảy ra rủ ều kéo theo những ả ởng k ó ờng và h u quả ũ k ễ dàng khắc phục. V i rủi ro trong hoạ ộng cho

ũ y. Nền kinh tế thị ờng nếu không chấp nh n rủi ro thì không thể tạo ra

ơ ộ k m . D ó ản trị rủi ro là một nhu c u tất yế ặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.

Quản trị rủi ro trong cho vay là hoạ ộ ó ững biện phá ơ pháp quản trị có m i quan hệ l c th c hiện nhằm ảm bảo rủi ro trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nh c. Quản trị rủi ro trong cho vay là quá trình xây d ng và th c thi các chính sách và biện pháp quản lý v n vay nhằm ạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững v i các hoạ ộ ơ ản: Nh n diệ

ờng và kiểm soát rủi ro. Kết quả củ k â c sẽ là tiề ề cho việc th c hiện các khâu sau.

1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong cho vay

1.3.2.1. Đối với nền kinh tế

Rủi ro cho vay xả ồ ĩ i khoả ủ ời vay tiền không có hiệu quả tức là không có l í ủ ời vay tiề i v i ngân hàng và xã hội. Hoạ ộng ngân hàng là mộ ĩ c hết sức nhạy cảm và có tính xã hội hóa cao, có nhiều m i quan hệ phức tạp v i nhiều chủ thể. Khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá sản sẽ gây tâm lý hoang mang lan rộng gây ả ởng xấu t i hoạ ộng ngân hàng,

ờng h p xấu nhất có thể â ổ v hàng loạt của các ngân hàng. Đ ề ũ m cho nguồn cung v n của các tổ chức kinh tế, cá nhân bị giảm sút, hoạ ộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế, về lâu về dài sẽ làm cho hàng hóa trở nên khan hiếm … â ững biế ộng xấu cho nền kinh tế. Bên cạ ó các doanh nghiệp m k ệu quả ồ ĩ i việc h có thể cắt giảm nhân công và hạn chế tuyể êm ộng, gây nên tình trạng thất nghiệp cho một bộ ph n không nhỏ ờ ộng trong xã hội. Quản trị rủi ro cho vay góp ph n làm giảm thiể ến mức thấp nhất rủi ro kinh doanh củ â ũ ình ổn nền kinh tế.


13



1.3.2.2. Đối với ngân hàng cho vay

Rủi ro cho vay xảy ra sẽ d ến phát sinh các khoản n khó thu hồi, gây ảnh

ởng làm ứ ng v n d ến làm giảm vòng quay v n ngân hàng. Từ việ suất của các khoản n quá hạn sẽ làm cho những khoản chi phí quản lý, giám sát l n

ơ p. Mặt khác ngân hàng v n phải trả lãi cho khoản tiề ộ … ất cả làm cho l i nhu n của ngân hàng giảm sút.

Các khoả k ủ ạn d ến s không cân

i giữa hai dòng tiền vào và ra trên bả â i kế toán của ngân hàng. Trong khi các khoản tiền gửi của khách hàng v n phả ạn thì các khoản tiền vay của khách hàng lạ k c hoàn trả ời hạn. Nếu tình trạ k ó k thanh khoản của ngân hàng cứ tiếp diễn và bị tiết lộ ra công chúng sẽ kéo theo uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trên thị ờ . K ị mất niềm tin thì ngân hàng khó có thể lấy lại hình ả u của mình. Ngân hàng hoạ ộng d a trên l i thế kinh tế về

m ê ến một thời ểm ó khi không quản lý t c rủi ro cho vay, ngân hàng có thể bị phá sản. Do v y, mở rộ c quản trị rủi ro cho vay là tiề ề cho việ i nhu n cho ngân hàng.

1.3.2.3. Đối với doanh nghiệp đi vay

Lãi â c hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp, khi phát sinh n quá hạn sẽ d n t i chi phí của doanh nghiệ ê ơ không trả c n cho ngân hàng, d n t i việc doanh nghiệp buộc phải phát mại tài sản thế chấp và có thể bị phá sản. N â k c n của khách hàng là biểu hiện hoạ ộng kinh doanh của khách hàng gặ k ó k k m n vay ngân hàng những l ó ẽ gặ k ó k . Đồng thời bạn hàng của khách hàng

ũ khi thiết l p quan hệ v i h , các chủ n ũ ồn d p t ò khách hàng và uy tín của doanh nghiệp trên thị ờng bị giảm sút.

Tóm lại, quản trị rủi ro cho vay giúp ngân hàng vững vàng trong xử lý m i quan hệ giữa rủi ro tín dụng và l i nhu ó c thiệt hạ em ại l i ích cho bản thân và m i k ó ê ến hoạ ộng cho vay. Quản trị rủi ro t t sẽ làm giảm tổn thất cho bản thân ngân hàng và nền kinh tế, lành mạnh hóa hệ th ng

í ờng cạ ởng kinh tế.

1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro cho vay

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản trị rủi ro cho vay

Nh n diện

rủi ro

Đ ờng

rủi ro

Kiểm soát

rủi ro

Tài tr rủi ro

(Nguồn: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Nga)

14

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/04/2022