Cơ sở lưu trú của tỉnh có sự từ năm 2015 đến năm 2016, có sự tăng mạnh trong năm 2016 năm 2015là 543 cơ sở lưu trú, đến năm 2016 là 590 cơ sở tăng 47 cơ sở so với năm 2015 tương đương mức tăng 8,65% và chủ yếu có sự biến động ở loại hình lưu trú khác như nhà nghỉ, homestay, Hostel (các cơ sở này chủ yếu tập trung nằm trên địa bàn các huyện, thị xã). Điều này dễ lý giải, bởi lẽ các cơ sở lưu trú tại Thừa Thiên Huế được xây dựng chủ yếu bởi tư nhân, với số vốn đầu tư không lớn, và chủ yếu nhằm tới lượng khách du lịch có mức chi tiêu trung bình. Bên cạnh đó, các sản phẩm du lịch như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng đang có xu hướng phát triển ở vùng nông thông, vùng ven biển...
Đến năm 2017, số cơ sở lưu trú lại có sự giảm nhẹ, năm 2016 là 590 cơ sở lưu trú, đến năm 2017 là 575 cơ sở giảm 15 cơ sở so với năm 2016 tương đương mức giảm 0,03%. Số lượng cơ sở lưu trú này chủ yếu nằm khu vực tư nhân không còn muốn kinh loại hình lưu trú nhà nghỉ.
2.2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật khác
Các cơ sở vật chất kỹ thuật khác của Thừa Thiên Huế còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu của khách. Hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ bổ trợ cho khách như thể thao, ăn uống, vui chơi giải trí, dịch vụ đưa đón, thông tin du lịch phần lớn chỉ có ở thành phố Huế. Có khoảng 2 siêu thị lớn, nhiều nhà hàng và quán cafe nằm ở thành phố Huế, tuy nhiên các dịch vụ chuyên phục vụ khách du lịch và các nhà hàng chuyên món ăn Âu, Á... chưa được hình thành và tương xứng với từng thị trường khách du lịch quốc tế.
2.2.4. Tình hình nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế có sự phát triển nhanh chóng về chất lượng và số lượng, tỷ lệ lao động qua đào tạo về chuyên môn và tay nghề, ngoại ngữ ngày càng tăng cao. Tính đến năm 2017, lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng, đại học chiếm 37% lao động toàn ngành du lịch, tập trung làm việc trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, lĩnh vực lữ hành, trong đó, chiếm tỷ lệ lớn là nguồn lao động làm trong lĩnh vực khách sạn nhà hàng (gồm 11.650 người chiếm 86,3%, còn lại làm trong lĩnh vực lữ hành, vận chuyển và khác). Về lao động
chưa qua đào tạo năm 2012 là 21%, nhưng đến năm 2017, còn lại 13%, điều này thể hiện chất lượng nguồn nhận lực chưa qua đào tạo có xu hướng giảm, số này chỉ còn lực lượng lao động được đào tạo tại chỗ.
Trong giai đoạn 2012-2017, nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến theo hướng tích cực, đổi mới, nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từng bước đáp ứng yêu cầu về hoạt động kinh doanh du lịch theo cơ chế thị trường và từng bước chuyên nghiệp. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp áp dụng mô hình quản trị nguồn nhân lực tiên tiến, làm tốt khâu tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng. Một số đơn vị như: khách sạn nghỉ dưỡng Laguana Lăng Cô, Khách sạn Kinh Thành, Làng Hành Hương, Khách sạn Mường Thanh,... có đội ngũ lao động có chất lương khá cao, được đào tạo bài bản, có ý thức, thái độ chuyên nghiệp, lao động được đào tạo theo chuẩn VTCB, EU khá nhiều.
Bảng 2.8. Hiện trạng nguồn nhân lực du lịch TT.Huế, giai đoạn 2012 - 2017
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | ||
Tổng số lao động 10.500 | 11.000 | 11.400 | 12.000 | 13.000 | 13.500 | |
(người) I. Phân theo trình độ chuyên môn (%) | ||||||
- Cao đẳng, Đại học | 29 | 32 | 33 | 35 | 36 | 37 |
- Sơ cấp, trung câp | 50 | 49 | 48 | 49 | 49 | 50 |
- Chưa qua đào tạo | 21 | 19 | 18 | 16 | 15 | 13 |
II. Phân theo lĩnh vực kinh doanh du lịch (Người) | ||||||
- Khách sạn, nhà hàng | 9.120 | 9.520 | 9.950 | 10.500 | 11.300 | 11.600 |
- Lữ hành | 623 | 650 | 700 | 750 | 850 | 900 |
- Cơ sở vận chuyển | 150 | 170 | 180 | 200 | 250 | 350 |
- Khác | 607 | 660 | 570 | 550 | 600 | 650 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Nhà
- Tốc Độ Tăng Gdp Tỉnh Thừa Thiên Huế, Giai Đoạn 2001 – 2015,
- Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Và Phát Triển Của Du Lịch Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thực Trạng Công Tác Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Nhà Nước Và Nguồn Nhân Lực
- Tình Hình Chi Cho Hoạt Động Xúc Tiến Quảng Bá Du Lịch
- Kết Quả Khảo Sát Cán Bộ Công Chức Về Công Tác Hợp Tác Khu Vực Và Quốc Tế Lĩnh Vực Du Lịch Tỉnh Thừa Thiên Huế
Xem toàn bộ 181 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Du lịch Thừa Thiên Huế
Tuy nhiên, dù chất lượng lao động hoạt động du lịch càng được cải thiện theo hướng tích cực, nhưng có thể thấy, lao động hoạt động trên lĩnh vực du lịch
còn rất hạn chế về mặt nghiệp vụ, thái độ, hiểu biết công việc, ngoại ngữ. Có nhiều nguyên nhân lý giải cho sự hạn chế này: do người lao động hoạt động du lịch là những người dân bản địa, nơi có điều kiện đào tạo bồi dưỡng hạn chế (như thị trấn Lăng Cô, các huyện A Lưới, Nam Đông…). Điều này, dẫn đến tình trạng, các doanh nghiệp tuyển dụng người lao động phải tiến hành tổ chức đào tạo lại mới áp ứng được yêu cầu công việc.
Với xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, công tác đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch từ ngắn hạn đến đại học đã được nhà nước quan tâm đầu tư, bên cạnh đó các đơn vị kinh doanh cũng quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực mà đơn vị đang sử dụng, hướng đến chuyên nghiệp hơn, từ đó góp phần nâng cao đáng kể chất lượng nhân lực và phong cách phục vụ của ngành.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.3.1. Công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách trong hoạt động du lịch của tỉnh
- Về công tác tuyên truyền, phổ biến:
Luật Du lịch đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 và Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01-6-2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch... Luật Du lịch ra đời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển du lịch trong quá trình hội nhập. Những quy định trong Luật Du lịch về cơ bản đã tiếp cận được với Luật Du lịch của nhiều nước trên thế giới, tạo nên những nền tảng vững chắc để thu hút các doanh nghiệp du lịch nước ngoài đầu tư, hợp tác kinh doanh với Việt Nam, đồng thời thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế đến Việt Nam.
Trên cơ sở đó, Ngành du lịch đã phối hợp với các ngành có liên quan và cơ quan thông tấn báo chí tại địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Du lịch, các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch đến các toàn thể cán bộ nhân viên, doanh nghiệp du lịch và nhân dân trong tỉnh, nhất là những địa phương có lợi thế để phát triển du lịch. Qua đó, doanh nghiệp, người dân đã nhận thức được vai trò của phát
triển du lịch, những lợi ích kinh tế từ hoạt động du lịch mang lại, điều này là động lực góp phần thúc đẩy du lịch phát triển, người dân có cơ hội việc làm và phát triển bản thân. Trong năm 2012, Sở Du lịch đã phối hợp với Vụ Tổ chức can bộ, Vụ Đào tạo, Tổng cục Du lịch tổ chức nhiều lớp phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới về du lịch cho các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn.
- Về xây dựng chính sách phát triển du lịch:
Thực hiện định hướng phát triển du lịch và từng bước đưa ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tỉnh đã cho xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực du lịch cũng như có các chính sách về phát triển du lịch, cụ thể:
+ Quyết định số 2121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Quyết định số 2681/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2016 và định hướng đến năm 2020.
Bên cạnh đó, ngành cũng đã tích cực đề xuất xây dựng Quyết định số 51/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức dịch vụ biểu diễn ca Huế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và quy chế xét chọn dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho các quầy hàng lưu niệm và nhà hàng.
- Về thực hiện chức năng quản lý, cấp phép:
với chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Du lịch đang thực hiện 17 thủ tục hành chính trên 2 lĩnh vực: khách sạn, lữ hành và dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được đăng tải trên trang thủ tục hành chính - Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế và của Sở Du lịch Thừa Thiên Huế. Cơ chế tiếp nhận hồ sơ đề giải quyết qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, do đó thủ tục hành chính diễn ra rất
thuận lợi, đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, người dân đến làm thủ tục. Từng thủ tục được quy trình hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, giúp cán bộ thực hiện thủ tục triển khai một cách dễ dàng, hiệu quả và đúng thời gian trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Ngoài ra, hàng năm đề xây dựng kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính để giảm rút ngắn thời gian, chi phí khác cho người dân.
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về thực hiện công tác xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách trong hoạt động của tỉnh
Điểm
Nội dung đánh giá
Ngành du lịch tổ chức tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật mới về du lịch định kỳ, hàng năm
Ngành du lịch đã tham mưu các cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đầu tư kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
Công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân đảm bảo môi trường du lịch thân thiện, mến khách được quan tâm
TB
3,55
3,4
3,3
Đánh giá
Đã triển khai, tuyên truyền kịp thời, mang lại hiệu quả
Có quan tâm ban hành nhưng chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn
Đã có thực hiện nhưng kết quả chưa cao
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả
2.3.2. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Nhận thức được những tiềm năng, thế mạnh rất lớn của du lịch Thừa Thiên Huế nhưng chưa thực sự phát huy tối đa lợi thế đó. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2025 do Công ty Akitek Tenggara (Singapore) lập năm 2008, trong đó nêu rõ 10 dự án trọng điểm của tỉnh Thừa Thiên Huế để kêu gọi nhà đầu tư. Năm 2013, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã phê duyệt phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2030, đây là cơ sở cho công tác chỉ đạo, quản lý xây dựng các
kế hoạch về định hướng quy hoạch và phát triển du lịch. Từ đó đến nay, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của ngành và các địa phương tập trung chỉ đạo xây dựng quy hoạch chi tiết về phát triển du lịch và dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn.
Với quan điểm phát triển du lịch bền vững theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm; đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển bền vững và chuyển đổi phương thức phát triển, Ngày 08/11/2016, Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TU về phát triển du lịch, dịch vụ Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; trên cơ sở đó UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 27/12/2016 để triển khai nghị quyết về phát triển du lịch dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bảng 2.10. Dự báo du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020
T Đơn | Năm | Năm | ||
T | vị tính | 2016 | 2020 | |
1. | Tổng số khách | 1000 Lượt | 3.200 | 5.000 12 |
- | Khách quốc tế | 1000 Lượt | 1.000 | 2.500 25,7 |
- | Khách nội địa | 1000 Lượt | 2.200 | 3.000 8,1 |
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
bình quân 2016
– 2020 (%)
Ngày lưu trú bình
2.
quân
Ngày 2.0 2,1 1,2
3. Nhu cầu buồng Buồng 17.000 22.000 6,65
4. Công suất buồng % 48 55 3,5
Nguồn: Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh TT.Huế về phát triển du lịch, dịch vụ TT.Huế giai
đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn 2030
Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh đã đề ra mục tiêu ”Tập trung phát triển mạnh du lịch, dịch vụ thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu năm 2020, đưa Thừa Thiên Huế trở thành một trong những
điểm đến hàng đầu của cả nước và khu vực; đến năm 2030, xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một điểm đến ngang hàng với các thành phố di sản văn hóa nổi tiếng thế giới”, Nghị quyết cũng đề ra 9 giải pháp và 4 nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành đến năm 2020.
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát cán bộ công chức về công tác xây dựng
và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Điểm
Nội dung đánh giá
Xây dựng chiến lược, quy hoạch PTDL của tỉnh đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập và kế hoạch phát triển chung của địa phương Các dự án đầu tư phát triển du lịch được triển khai đúng tiến độ như quy hoạch được phê duyệt
Các sản phẩm du lịch được xây dựng mang tính độc đáo, có tính cạnh tranh cao
TB
3,5
3,25
3,2
Đánh giá
Chiến lược, quy hoạch
tương đối tốt
Có triển khai nhưng tiến độ chưa đúng với thời gian quy hoạch
Đã xây dựng nhưng chỉ
dừng ở mức độ trung bình
Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả
Bảng 2.12. Danh mục một số dự án du lịch kêu gọi đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2015-2016 và định hướng 2020
TÊN DỰ ÁN | ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG | QUY MÔ DỰ ÁN | HÌNH THỨC ĐẦU TƯ | |
1 | Khu du lịch cồn Hến | Thành phố Huế | 26ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
2 | Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và Hệ thống cáp treo Bạch Mã | Vườn quốc gia Bạch Mã (huyện Phú Lộc) | 300ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
3 | Khu du lịch sinh thái ven biển Quảng Công | Xã Quảng Công, huyện Quảng Điền | 100ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
4 | Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng A Roàng | Xã A Roàng,huyện A Lưới | 10ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
5 | Khu du lịch nghỉ dưỡng ven đầm Hói Dừa | Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô | 100ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
6 | Khu du lịch nghỉ dưỡng ven đồi, ven đầm Lập An | Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô | 170ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
7 | Khu du lịch sinh thái - dịch vụ Cồn Tộc, Quảng Lợi | Xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền | 100ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
8 | Khu du lịch sinh thái Rú Chá | Xã Hương Phong, thị xã Hương Trà | 10ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
9 | Khu nghỉ dưỡng nước khoáng cao cấp Phú Dương (Mỹ An 2) | Xã Phú Dương, huyện Phú Vang | 10-30ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
10 | Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Lộc Bình | Huyện Phú Lộc | 200ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
11 | Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp đồi Bàu Hồ | Thành phố Huế | 25ha | Trong nước hoặc nước ngoài |
Nguồn: Sở Du lịch Thừa Thiên Huế
51