Tình Hình Tài Sản Và Nguồn Vốn Của Công Ty Giai Đoạn 2017-2019

- Tổ chức khám chữa bệnh và mua, cấp phát thuốc BHYT, quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Ban Kỹ thuật thiết bị may

- Lập kế hoạch và thực hiện trùng tu lại dụng cụ, thiết bị may. Sữa chữa thiết bị hư hỏng nặng, hổ trợ sản xuất theo yêu cầu của các xí nghiệp may.

- Nghiên cứu, chế tạo, cải tiến, nâng cao tính năng, tính năng sử dụng và kéo dài tuổi thọ của thiết bị.

- Tham mưu cho lãnh đạo về việc đầu tư, mua sắm thiết bị may, đảm bảo về kỹ thuật, tính năng sử dụng, hiệu quả và tiết kiệm.

- Phối hợp cùng các xí nghiệp có liên quan để tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao khả năng sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị may công nhân kỹ thuật.

Phòng Kỹ thuật cơ điện đầu tư và môi trường: Quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc liên quan đến điện, xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư, môi trường làm việc cũng như môi trường xung quanh (xử lý chất thải).

2.1.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương


Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty cổ phần Dệt may 29/3


(ĐVT: Triệuđồng)



KHOẢN MỤC

NĂM 2017

NĂM 2018

NĂM 2019

2018/2017

2019/2018

Số tiền

Cơ cấu

(%)

Số tiền

Cơ cấu

(%)

Số tiền

Cơ cấu

(%)

+/-

%

+/-

%

A. TÀI SẢN

1.Tài sản ngắn hạn

484.990

65.32

549.787

65,69

549.098

67,54

64.797

13,36

-689

-0,13

2.Tài sản dài hạn

257.294

34,68

287.170

34,31

263.952

32,46

29.876

11,61

-23.218

-8,09

Tổng tài sản

742.284

100

836.957

100

813.050

100

94.673

12,75

-23.907

-2,86

B. NGUỒN VỐN

1.Nợ phải trả

635.347

85,59

704.635

84,19

672.777

82,75

69.288

10,91

-31.858

-4,52

Nợ ngắn hạn

517.743

69,75

579.889

69,29

575.092

70,73

62.147

12

-4.797

-0,83

Nợ dài hạn

117.604

15,84

124.746

14,9

97.684

12,02

7.142

6,07

-27.062

-21,69

2.Vốn chủ sở hữu

106.937

14,41

132.322

15,81

140.273

17,25

25.385

23,74

7.951

6,01

Tổng nguồn vốn

742.284

100

836.957

100

813.050

100

94.673

12,75

-23.907

-2,86

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dệt May 29/3 - 6


(Nguồn: Phòng Kế toán)




Nhận xét:


Về tài sản:


Nhìn chung, trong giai đoạn 2017-2019 tổng tài sản của công ty có nhiều biến động, cụ thể: năm 2018 tăng 94.673 triệu đồng tương ứng 12,75%; trong năm 2019 tổng tài sản giảm 23.907 triệu đồng tương ứng giảm 2,86%.

- Năm 2018 so với năm 2017: tài sản ngắn hạn năm 2018 tăng 64.797 triệu đồng tương ứng với 13,35%, sản dài hạn tăng 29.786 triệu đồng tương ứng với 11,61%. Sự tăng lên này nhằm mục đích mở rộng quy mô, tăng cường hoạt động kinh doanh.

- Năm 2019 so với năm 2018: tài sản ngắn hạn năm 2019 giảm 689 triệu đồng tương ứng với 0,13%, tài sản dài hạn giảm 23.218 triệu đồng ứng với 8,09%. Sở dĩ có sự giảm sút như thế này do năm 2019 tài sản ngắn hạn giảm chủ yếu lượng tiền ngân hàng, tài sản dài hạn giảm do công ty tiến hành thanh lý một số máy móc thiết bị.

Về nguồn vốn:

Qua bảng phân tích cho thấy, trong giai đoạn 2017-2019 tổng nguồn vốn của công ty có nhiều biến động, cụ thể: năm 2018 tăng 94.673 triệu đồng tương ứng 12,75%; trong năm 2019 tổng tài sản giảm 23.907 triệu đồng tương ứng với 2,86%.

Trong đó vốn chủ sở hữu có biến động lớn nhất, năm 2018 tăng lên 25.385 triệu đồng tương ứng 23,74% so với năm 2017, đến năm 2019 tăng lên 6,01% tương ứng với 7.951 triệu đồng, cho thấy công ty có khả năng huy động vốn khá hiệu quả, sở dĩ có sự tăng lên đáng kể này là do sự biến động các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn, cụ thể:

- Năm 2018 so với năm 2017, nợ ngắn hạn tăng 12% ứng với 62.147 triệu đồng, nợ dài hạn tăng 6,07% ứng với 7.142 triệu đồng. Sở dĩ có sự tăng lên này do công ty vay vốn để mua sắm trang thiết bị đổi mới công nghệ.

- Năm 2019 so với năm 2018, nợ ngắn hạn giảm 0,83% ứng với 4.797 triệu đồng, nợ dài hạn giảm 21,69% ứng với 27.062 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm sút này là do năm 2019 công ty đã tiến hành chi trả bớt những khoản vay dài hạn dùng trong mua sắm máy móc thiết bị phục vụ các dự án đầu tư tài sản cố định.

2.1.7. Kết quả hoạt động của công ty giai đoạn 2017-2019.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2017-2019


(ĐVT: Triệu đồng)



Chỉ tiêu


NĂM 2017


NĂM 2018


NĂM 2019

SO SÁNH

2018/2017

2019/2018

+/-

%

+/-

%

1.Tổng doanh thu

918.520

1.033.733

1.024.732

115.213

12,92

-9.001

-0,87

2.Tổng chi phí

886.586

1.001.471

991.199

114.615

12,78

-10.272

-1.03

3.Lợi nhuận trước thuế

31.664

32.262

33.533

598

1,89

1.271

3,94

4.Thuế TNDN hiện hành

4.788

6.330

6.347

1.542

32,21

17

0,27

5.Lợi nhuận sau thuế

26.876

25.932

27.186

-944

-0.35%

1.254

4.84

(Nguồn: Phòng Kế toán)


Dựa vào bảng trên ta thấy:


- Nhìn chung, tình hình doanh thu của công ty biến động không đều qua các năm. Ta thấy năm 2018, doanh thu tăng khá cao so với năm 2017, cụ thể năm 2018 tổng doanh thu đạt được 1.033.733 triệu đồng, tăng 115.213 triệu đồng tương ứng 12,92% so với năm 2017. Tiếp theo, tổng doanh thu của năm 2019 đạt 1.024.732 triệu đồng, giảm 9.001 triệu đồng tương ứng 0,87% so với năm 2018. Cho thấy tình hình hoạt động kinh của công ty cổ phần Dệt may 29/3 có chiều hướng không ổn định.

Sự biến động của doanh thu qua các năm cũng kéo theo đó là sự biến động của tổng chi phí. Cụ thể, năm 2018 tổng chi phí 1.001.471 triệu đồng tăng 114.615 triệu đồng tương ứng 12,78% so với năm 2017. Đến năm 2019 tổng chi phí 991.199 triệu đồng giảm 10.272 triệu đồng tương ứng 1,03%. Ta thấy, trong năm 2018 lượng chi phí đột nhiên tăng khá cao, nó đến từ việc công ty đầu bổ sung và thay mới rất nhiều máy móc, trang thiết bị hỗ trợ công tác sản xuất, xây dựng thêm một số cơ sở hạ tầng mới nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc, chi phí marketing tìm kiếm các nhà cung cấp để phục vụ đầu ra sản phẩm với số lượng lớn. Với việc chi phí ngày một tăng cao như thế này, đòi hỏi Công ty cổ phần Dệt may 29/3 cần có những phương án tiết kiệm chi phí hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận thu

về. Đối với năm 2019 có sự giảm sút dù đã được đầu tư các khoản năm 2018 do

xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, khả năng hàng hóa giảm.


Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công ty có những biến động không ổn định nhưng những biến động đó mang lại tích cực. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2018 so với năm 2017 giảm 944 triệu đồng tương ứng với 0,35%, năm 2019 so với năm 2018 lại tăng 1.254 triệu đồng tương ứng 4,84%. Mặc dù lợi nhuận đạt được khá biến động nhưng mang lại chiều hướng tốt, lợi nhuận 2018 thấp hơn năm 2017 và 2019 dù tổng doanh thu cao nhưng việc đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất tiêu tốn khá nhiều khoản chi phí nên đã ảnh hưởng tác động đến lợi nhuận của công ty.

2.2. Tình hình nguồn nhân lực Công ty cổ phần Dệt may 29/3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

Bảng 2.3: Tình hình nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Dệt may 29/3


(ĐVT: Người)



CHỈ TIÊU

NĂM

SO SÁNH

2017

2018

2019

2018/2017

2019/2017

Số lượng

Tỷ lệ(%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ(%)

+/-

%

+/-

%

Tổng lao động

4247

100

4064

100

3853

100

-183

-4,3

-211

-5,19

Giới tính

Nam

1083

25,5

934

22,98

833

21,62

-149

-13,75

-101

-10,81

Nữ

3164

74,5

3130

77,02

3020

78,38

-34

-1,07

-110

-3,51

Trình độ chuyên môn

Đại học và sau đại học

126

2,97

129

3,17

131

3,4

3

2,38

2

1,55

Cao đẳng và trung cấp

114

2,68

111

2,73

110

2,85

-3

-3,67

-1

-0,9

Lao động phổ thông

4007

94,35

3824

94,1

3612

93,75

-183

-4,57

-212

-5,54

Độ tuổi

Từ 18-30 tuổi

2024

47,66

1786

43,95

1622

42,1

-238

-11,76

-164

-9,18

Từ 31-40 tuổi

1513

35,63

1547

38,07

1538

39,91

34

2,25

-9

-0,58

Từ 41-50 tuổi

570

13,42

609

15,08

624

16,2

39

6,84

15

2,46

Trên 50 tuổi

140

3,29

122

3

69

1,8

-18

-12,86

-53

-43,44

(Nguồn: Phòng Tổng hợp)


Nhận xét:

Nhìn vào số liệu lao động của công tý qua các năm, ta thấy tình hình lao động có sự biến động trong 3 năm 2017-2019. Năm 2018, số lượng công nhân viên toàn công ty 4064 người giảm 183 người so với năm 2017 tương ứng giảm 4,3%. Đến năm 2019 giảm 211 người so với năm 2018 còn 3853 người tương ứng giảm 5,19%. Sau khi tìm hiểu nguyên nhân có sự giảm sút này chủ yếu là do một số công nhân đã hết độ tuổi lao động, công nhân nghỉ việc tự phát và một số công nhân không đáp ứng yêu cầu về quy chế và kỷ luật của công ty.

Xét theo cơ cấu giới tính


Xét theo cơ cấu giới tính, theo bảng 2.3 ta thấy sự chênh lệch về nam và nữ là khá lớn qua các năm. Cụ thể năm 2017, số lượng nhân viên nữ chiếm 74,5% tương ứng với 3164 người, nhân viên nam chiếm 25,5% tương ứng với 1083 người. Năm 2018, số lượng nhân viên nam chiếm 22,98% tương ứng với 934 người, nhân viên nữ chiếm 77,02% tương ứng 3130 người. Đến năm 2019, tiếp tục có sự chênh lệch lớn trong cơ cấu lao động theo giới tính, nhân viên nam chiếm 21,62% tương ứng 833 người, nhân viên nữ chiếm 78,38% tưng ứng 3020 người. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn này do tính chất công việc thuộc ngành may nên cần sự tỉ mĩ trong việc và vũng như tính thẩm mĩ đầu ra của sản phẩm nên dễ hiểu khi số lượng nhân viên nữ lại chiếm đa số tại công ty.

Xét theo cơ cấu lao động theo trình độ


Xét theo cơ cấu trình độ, LĐ phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ thể, năm 2017 LĐ phổ thông chiếm 94,35% tương ứng 4007 người, năm 2018 lao động phổ thông chiếm 94,1% tương ứng 3824 người, năm 2019 lao động phổ thông chiếm 93,75% tương ứng 3612 người. Số lượng lao động phổ thông cao vì đa số công nhân viên chú trọng vào mảng may và dệt nên không quá chú quá nhiều về học vấn, tuy nhiên trình độ tay nghề và kinh nghiệm làm việc thì lại rất cao.

Phần lớn nhân viên đạt trình độ học vấn cao đều giữ chức vụ quan trọng trong công ty: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng tổng hợp, … Họ là những người được đào tạo, tốt nghiệp cử nhân thông qua các trường, lớp đào tạo chuyên nghiệp. Nhân viên có trình độ đại học và sau đại học

tăng qua các năm. Năm 2017 là 2,97%, năm 2018 là 3,17%, đến năm 2019 vẫn tăng đều và được 3,4%. Cho thấy công ty đang ngày càng chú trọng đến trình độ nhân viên khi công ty đang hướng đến sự phát triển lâu dài.

Xét về cơ cấu lao động theo độ tuổi


Dựa vào bảng số liệu 2.3, ta thấy độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi mặc dù có giảm qua từng năm do cơ cấu tổng lao động giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ tương đối cao trong cơ cấu lao động theo độ tuổi. Điều này mang lại một đội ngũ lao động trẻ, năng động, mới mẻ giúp đáp ứng mọi công công việc. Độ tuổi 31 đến 41 tuổi cũng chiếm tỉ trọng khá lớn và khá ổn đỉnh qua các năm. Năm 2017 có 1513 người chiếm 35,63%, năm 2018 có 1547 người chiếm 38,07%, năm 2019 có 1538 người chiếm 39,91%.

Đứng thứ 3 về tỷ trọng và số lượng lao động là số lao động có độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi, nhóm tuổi này là đội ngũ có thâm niên lâu năm, có kinh nghiệm cao. Nhóm tuổi này có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2017 có 570 người chiếm 13,42%, năm 2018 có 609 người chiếm 15,08%, năm 2019 có 624 người

chiếm 16,2%.


Độ tuổi 50 trở lên chiếm tỷ trọng thấp nhất, đây là nhóm có độ tuổi người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu. Nhóm tuổi này có số người lao động giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2017 có 140 người chiếm 3,29%, năm 2018 có 122 người chiếm

3%, năm 2019 có 69 người chiếm 1,8%.


2.3. Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dệt may 29/3

2.3.1. Mục tiêu đào tạo


- Mục tiêu đào tạo được công ty đặt ra làm cơ sở thực hiện kế hoạch đào tạo cụ thể. Mục tiêu hằng năm cảu Công ty Cổ phần Dệt may 29/3 là cập nhật kiến thức mới, nâng cao tay nghề và áp dụng thành công khi có những thay đổi trong công ty, chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý kế cận, tạo cho họ những kỹ năng cần thiết và cơ hội để thăng tiến.

- Khuyến khích, động viên nhân viên, thỏa mãn nhu cầu phát triển của đội ngũ người lao động. Đào tạo nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao kỹ năng chuyên

Xem tất cả 98 trang.

Ngày đăng: 01/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí