Hiện nay các DN hầu hết đều thanh toán theo hình thức gối đầu, tức là mua đơn sau thì trả tiền đơn trước. DN cần thực hiện thanh toán đúng như đã thỏa thuận, nếu không có thể sẽ bị cắt hạn mức tín dụng cho lần sau. Nếu gặp khó khăn trong việc thanh toán, DN nên chủ động liên hệ với nhà cung cấp và hẹn thời gian thanh toán chính xác. Tuy nhiên, việc này cũng không nên được áp dụng thường xuyên vì sẽ khiến các nhà cung cấp nghi ngờ về HQHĐ kinh doanh của DN, sẽ dẫn tới ngừng giao dịch với DN hoặc yêu cầu thanh toán trước khi nhận hàng.
5.3.2. Phát huy tốt các yếu tố có vai trò kiểm soát
Theo kết quả nghiên cứu tại chương 4 thì sự tác động của TTK đến HQTC còn bị tác động với các BKS như quy mô, tốc độ tăng trưởng và đòn bẩy tài chính. Vì vậy, song song với việc quản lý từng thước đo TTK thì các DNPTCNY cần phải phát huy tốt các yếu tố khác có vai trò kiểm soát. Cụ thể:
5.3.2.1. Mở rộng quy mô sản xuất
Kết quả nghiên cứu của Luận án đã chỉ ra quy mô có tác động tích cực đến HQTC của các DNPTCNY. Điều đó chứng tỏ DN càng mở rộng quy mô SX thì HQTC sẽ càng tăng. Quy mô SX cần được mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Việc mở rộng quy mô về chiều rộng có thể thông qua việc thay thế, nâng cấp, cải tạo nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị, tăng cường số lượng công nhân lao động, đội ngũ cán bộ điều hành…Việc mở rộng quy mô về chiều sâu thông qua việc hiện đại hóa, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến trong SX, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề người lao động,…
5.3.2.2. Thúc đẩy tăng trưởng doanh thu
Kết quả nghiên cứu của Luận án đã chỉ ra GROWTH có tác động tích cực đến HQTC. Vì vậy, nếu doanh thu càng ngày càng tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước thì HQTC của DN sẽ được tăng trưởng theo. Để thực hiện được điều đó, DN có thể áp dụng các khuyến nghị sau:
- Kế hoạch kinh doanh và các chiến lược cần được DN XD một cách đúng đắn, dựa trên tình hình thực tế của DN;
- Đẩy mạnh việc triển khai các chính sách Marketing theo hướng ưu tiên áp dụng công nghệ số nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu và khai thác thị trường mục tiêu;
Có thể bạn quan tâm!
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Định Lượng Về Tác Động Của Tính Thanh Khoản Đến Hiệu Quả Tài Chính
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Định Lượng Về Tác Động Của Các Biến Kiểm Soát Đến Hiệu Quả Tài Chính
- Giải Pháp Quản Lý Tính Thanh Khoản Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghiệp Phi Tài Chính Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
- Tác động của tính thanh khoản đến hiệu quả tài chính của các Công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 20
- Tác động của tính thanh khoản đến hiệu quả tài chính của các Công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 21
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
- Phương thức bán hàng, thanh toán cần được lựa chọn phù hợp và thuận tiện trong thời đại công nghệ số và nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng.
5.3.2.3. Đòn bẩy tài chính
Kết quả nghiên cứu của Luận án đã chỉ ra đòn bẩy tài chính (LEV) có tác động nghịch chiều tới ROA, ROE, ROS và có tác động thuận chiều tới Tobin’Q. Đó được coi như là con dao hai lưỡi. Do vậy, DN cần kiểm soát tốt việc sử dụng nợ vay, thông qua việc tính toán và so sánh với chỉ tiêu ROCE. ROCE đo lường hiệu quả sử dụng vốn của các DN, thể hiện mức độ tạo ra lợi nhuận từ số vốn đầu tư của DN.
- Nếu ROCE > lãi suất ngân hàng (r): Nợ vay càng được sử dụng nhiều thì ROE và EPS càng gia tăng nhanh. Khi đó, LEV sẽ khuyếch đại làm tăng ROE và EPS.
- Nếu ROCE < r: Nợ vay càng được sử dụng nhiều thì ROE và EPS lại càng bị suy giảm. Khi đó, LEV sẽ khuyếch đại làm giảm ROE và EPS và làm tăng rủi ro tài chính cho DN.
- Nếu ROCE = r: Nợ vay được sử dụng nhiều hay ít, hoặc DN không sử dụng nợ thì MĐTĐ lên ROE và EPS đều như nhau.
Khi đó thì tỷ suất lợi nhuận ROE và thu nhập 1 cổ phần EPS trong các tình huống: không sử dụng nợ vay, sử dụng nhiều nợ vay hay sử dụng ít nợ vay…đều như nhau.
5.3.3. Tăng cường đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực và áp dụng công nghệ vào quản trị doanh nghiệp trong thời đại 4.0
Tất cả các giải pháp trên muốn thực hiện được thì yếu tố tiên quyết chính là nguồn nhân lực. Nhân lực này phải là nguồn nhân lực trong thời đại công nghệ 4.0.
Trước hết, chính nhà quản trị phải là người đi tiên phong trong việc đổi mới nhận thức, đổi mới tư duy. Việc thay đổi tư duy nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN, và ảnh hưởng đến sự tồn vong của DN. Sự đổi mới này phải được kết hợp với những hiểu biết về công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ vào điều hành, quản lý DN,…Có thể sử dụng giải pháp quản trị tổng thể tất cả các công việc, phòng ban của toàn bộ DN thông qua các phần mềm, ứng dụng,…nhưng phải linh hoạt thay đổi và có thể mở rộng để phù hợp với những thay đổi liên tục của quy mô cũng như cơ cấu DN
Tiếp đó, DN cần tạo điều kiện để nhân viên học tập, nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng làm việc. DN chú trọng hơn vào việc XD văn hóa DN, sự gắn kết của tổ chức, lắng nghe phản hồi và triển khai cách thức làm việc mới dựa trên sự phát triển công nghệ và cùng nhau chia sẻ lợi ích. Xóa bỏ khoảng cách lãnh đạo và nhân viên, trẻ hóa đội ngủ quản lý, áp dụng mô hình quản lý mới mà cuộc cách mạng công nghệ 4.0 mang lại.
5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Trong giai đoạn 2019, 2020 và thời gian tiếp theo, dịch bệnh COVID-19 vẫn đang có những tiếp tục diễn biến khó lường và ngày càng trở nên phức tạp trên phạm vi toàn thế giới, có thể đẩy kinh tế thế giới tiếp tục suy thoái sâu và tác động nặng nề đến kinh tế trong nước trên nhiều phương diện. Ở trong nước đã và đang phải gồng mình ứng phó khi Covid-19 tái bùng phát, có nguy cơ lây lan nhanh gấp nhiều lần so với chủng virut lần đầu tiên phát hiện, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người và kinh tế - xã hội của đất nước. Những diễn biến này khiến các DN phải chịu liên tiếp các cú sốc, đặc biệt là với các DN phi SX như dịch vụ du lịch, khách sạn, thẩm mỹ, nhà hàng, thể thao,.... Và để có thể thực hiện các kiến nghị trên, phía DN và Nhà nước đều cần cùng nhau tham gia để có thể tháo gỡ khó khăn cho các DN, nhằm phát triển kinh tế xã hội.
5.4.1. Đối với nhà nước
Thứ nhất là tăng cường cải cách các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, thuận lợi cho DN;
Hiện nay, nhà nước đã có chú trương cắt giảm nhiều thủ tục hành chính, nhằm tạo điều kiện cho DN phát triển. Tuy nhiên, việc áp dụng vào thực tiễn vẫn còn nhiều bất cập. Nhiều thay đổi vẫn mang tính hình thức, quy định cũ được cắt bỏ lại mọc thêm quy định mới,..đồng thời, nhiều thủ tục vẫn phải thực hiện thủ công, đi lại nhiều nơi, nộp nhiều loại giấy tờ, gây nhiều khó khăn cho DN.
Thứ hai là thực hiện các giải pháp hỗ trợ tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho SXKD: giảm thuế, miễn thuế, gia hạn thời gian nộp thuế, gia hạn thời gian nộp bảo hiểm, giảm lãi suất, tăng khả năng tiếp cận vốn vay cho DN,…;
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta có độ mở lớn; hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng; quá trình cơ cấu lại nền kinh tế còn chậm; tính tự chủ và khả năng chống chịu của nền kinh tế trước những biến động bất thường của thế giới còn hạn chế,…Chính phủ cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu kép, vừa phát triển kinh tế, vừa hỗ trợ DN tháo gỡ khó khăn trong giai đoạn dịch bệnh còn kéo dài. Cụ thể: triển khai các gói hỗ trợ DN, giải quyết khó khăn về vốn, thanh khoản; tháo gỡ khó khăn về xuất, nhập khẩu, thông quan hàng hóa; giảm chi phí và hỗ trợ, tạo thuận lợi chuyển đổi số, phát triển các mô hình kinh doanh mới...
Thứ ba là tạo dựng môi tường kinh doanh thuận lợi, xóa bỏ hoặc giảm bớt các giấy phép con;
Số lượng ngành, nghề kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh vẫn còn nhiều, gây trở ngại lớn cho DN khi thực hiện quyền tự do kinh doanh của mình. Phòng Thương mại và Công nghiệp VN cho biết, tính đến tháng 03/2020, cả nước có 315 giấy phép kinh doanh (GPKD) các loại và một DN cần đến bình quân 4,14 GPKD.
Số lượng giấy phép kinh doanh đó tồn tại bao nhiêu là điều các nước thường cân nhắc kỹ trước khi đặt ra chúng, nếu không khéo sẽ tạo "chướng ngại vật” trên con đường kinh doanh cho DN, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư là hỗ trợ, tạo điều kiện để các DN phát triển, tiếp cận với công nghệ hiện đại tiên tiến nhằm nâng cao khả năng SX, năng cao năng lực và chất lượng sản phẩm, tăng cạnh tranh và tiếp cận các thị trường nước ngoài.
Bất cứ một DN nào, trong thời đại công nghệ 4.0 mà không kịp thời thay thế công nghệ cũ, nắm bắt công nghệ mới thì sẽ chịu nguy cơ đào thải khỏi thị trường rất cao. Vì vậy, nhà nước cần (1). Sửa đổi, bổ sung, cải thiện các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ các DN phát triển khoa học công nghệ như cắt giảm thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện DN tiếp cận nguồn vốn một cách nhanh và dễ dàng nhất. (2). Triển khai XD cơ sở dữ liệu về công nghệ tiên tiến, tạo điều kiện để các DN khai thác, ứng dụng công nghệ mới và quản trị DN, marketting,…(3). Tạo điều kiện hỗ trợ DN thử nghiệm, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và thay thế quy trình công nghệ.
Thứ năm là hình thành các hiệp hội để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho DN. Tạo điều kiện để các DN đều được đảm bảo quyền bình bằng trong kinh doanh, trong tiếp cận các cơ hội và nguồn lực.
Sự gắn kết của các DN trong một Hiệp hội sẽ giúp các DN hoạt động một cách hiệu quả hơn, vừa nâng cao năng lực cạnh tranh, vừa giúp từng DN hội viên theo đuổi được mục tiêu của mình. Chính vì vậy, nhà nước cần thúc đẩy và tạo điều kiện để các Hiệp hội được hình thành và phát triển thông qua một số biện pháp cụ thể như: tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ, xúc tiến thương mại,…tập huấn cho các DN về quản trị DN, về thuế, chính sách bán hàng,…giúp các doanh nhân nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý và kinh doanh tiếp cận thị trường; cung cấp thông tin kinh tế, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động SX - kinh doanh - dịch vụ của các DN; tiến hành các hoạt động hỗ trợ XD, quảng bá, nâng cao uy tín DN, doanh nhân và các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của các DN hội viên.
Thứ sáu là nhà nước cần có các chế tài, các công cụ giám sát chặt chẽ hơn nữa TTCK, đến hoạt động và việc công bố thông tin của các DNPTCNY bởi các DNPTCNY
có tác động rất lớn đến lợi ích của công chúng các NĐT, đến sự tồn tại và phát triển bền vững của cả nền kinh tế.
5.4.2. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất là trong giai đoạn dịch bệnh đang còn diễn biễn phức tạp không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế VN, mà còn ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế toàn cầu, các DN cần phải linh hoạt chuyển đổi mô hình SXKD nhằm thích ứng với sự biến đổi của thị trường. Đồng thời, phải sáng tạo, thay đổi và áp dụng công nghệ tiên tiến vào SX.
Thứ hai là đổi mới tư duy trong kinh doanh, tăng tính cạnh tranh, thế mạnh của sản phẩm, dịch vụ, tăng cường hợp tác kinh doanh trong phát triển các chuỗi SX, để đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi khắt khe không chỉ của thị trường trong nước mà còn cả thị trường quốc tế.
Thứ ba là đổi mới phải gắn với mục tiêu phát triển bền vững: SX và tiêu dùng các sản phẩm xanh, sạch, tiết kiệm và bảo vệ môi trường.
Thứ tư là các DNPTCNY cần chuyển dịch dần việc lập BCTC và cung cấp thông tin theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) thay vì theo chuẩn mực kế toán VN (VAS) như hiện nay. Tính minh bạch, mức độ tin cậy của các DN sẽ được cải thiện thông qua việc áp dụng IFRS và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin tài chính của DN ra thị trường quốc tế.
5.4.3. Đối với các nhà đầu tư
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy những DN duy trì trạng thái thanh khoản tốt thì sẽ có hiệu quả kinh doanh cao. Vì vậy, với vai trò là những NĐT, những người cung cấp tài chính cho DN, thì cần có sự am hiểu nhất định về quản lý TTK của DN để giảm thiểu rủi ro, tổn thất cho chính mình. Điều này có nghĩa là NĐT không chỉ đơn thuần dựa vào các thông tin tài chính để ra quyết định mà còn phải tính toán, dựa vào các thước đo TTK, cả truyền thống và hiện đại của DN để ra quyết định.
5.4.4. Đối với các bên liên quan khác của doanh nghiệp
Không chỉ có các nhà quản trị DN, các NĐT cần quan tâm đến TTK của DN, mà các bên liên quan khác cần cũng cần phải có hiểu biết và quan tâm đến tình trạng thanh khoản của DN. Nếu TTK không tốt, người lao động sẽ không được hưởng lương đúng hạn và đầy đủ, nhà cung cấp sẽ không được thanh toán các khoản nợ đúng hạn, phía ngân hàng sẽ không nhận được đầy đủ lãi vay,…Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, các bên liên quan cần thường xuyên quan tâm đến tình trạng thanh khoản của DN để có
những biện pháp bảo vệ quyền lợi của mình, tránh khỏi những hành vi thiếu trung thực trong kinh doanh.
5.5. Hạn chế của luận án
- Thứ nhất, thời gian nghiên cứu của mẫu còn giới hạn. Tác giả chỉ tập trung vào giai đoạn 2015-2019, mà chưa nghiên cứu tới những năm đầu, khi TTCK mới phát triển, để xem xét sự khác biệt giữa các giai đoạn.
- Thứ hai, tác giả mới chỉ nghiên cứu trong phạm vi các DNPTCNY, chứ chưa nghiên cứu được toàn bộ các DN tài chính và các DN chưa niêm yết.
- Thứ ba, Kết quả nghiên cứu của Luận án chưa hoàn toàn được như ý muốn do giá đóng cửa của một số cổ phiếu vào ngày cuối cùng của một số năm tài chính không có dữ liệu. Tác giả phải sử dụng giá đóng cửa cổ phiếu của phiên giao dịch trước đó.
5.6. Hướng nghiên cứu trong tương lai
Nhằm cung cấp cái nhìn tổng thể và đo lường sự khác biệt về hiểu biết TTK giữa các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế, tương lai các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu trong thời gian dài hơn, ngay từ khi TTCK mở cửa, và qua cả các giai đoạn suy thoái và tăng trưởng.
KẾT LUẬN
TTK là điều kiện tiên quyết để đảm bảo DN thanh toán các khoản NNH và dòng chảy liên tục của nó sẽ đảm bảo một DN kinh doanh có lợi nhuận. Đặc biệt khi VN và Thế giới đang trải qua một đại dịch kinh hoàng nhất trong lịch sử hiện đại, thì TTK càng có một vai trò quan trọng, không thể phủ nhận, trong việc tồn tại của một DN. Nếu các DN đang duy trì được TTK tốt, lượng tiền dự trữ đủ để trang trải các khoản nợ đến hạn và lãi vay thì sẽ có điều kiện để sống sót và vượt qua được khủng hoảng. Chính vì vậy, không chỉ luận án này, mà trong tương lai, các nhà nghiên cứu cần tìm hiểu sâu hơn nữa, coi trọng hơn nữa, vai trò của TTK đối với HQTC của toàn bộ các DN, không chỉ là các DN phi tài chính đang niêm yết, mà còn là các DN tài chính, Các DN nhỏ và vừa trên VN và toàn thế giới.
Mục đích chính của luận án là kiểm tra chiều hướng tác động của TTK đến HQTC của các DNPTCNY trên TTCK VN và sự tác động đó có sự khác biệt như thế nào giữa các nhóm ngành nghề khác nhau hay không. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, tìm ra được những vấn đề còn tồn tại, chưa được giải quyết và khoảng trống nghiên cứu cho luận án. Thứ hai, hệ thống được cơ sở lý thuyết về TTK và HQTC. Thứ ba, đưa ra được các lý thuyết liên quan đến tác động của TTK đến HQTC. Thứ tư, tìm thấy chiều hướng tác động tích cực của TTK đến HQTC và sự tác động đó có sự khác biệt giữa các nhóm ngành nghề khác nhau khi đo lường TTK và HQTC theo các tiêu thức khác nhau.
Với kết quả nghiên cứu như vậy, tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị đối với DN nhằm nâng cao TTK của DN, đảm bảo sự sống còn và phát triển tốt nhất cho DN. Các khuyến nghị chính sách đối với nhà nước và khuyến nghị đối với các bên liên quan cũng được đưa ra nhằm giúp DN đạt được tình trạng thanh khoản tốt nhất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và tối đa hóa sự giàu có cho các cổ đông.
Tác giả tin rằng kết quả của luận án có ý nghĩa đối với cơ quan nhà nước, các DN, các NĐT và các bên liên quan khác của DNPTCNY trên TTCK VN.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hồng Trang và Nguyễn Thị Hoài Thu (2019), ‘Xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa trên phương pháp ghi nhận doanh thu, chi phí’, Tạp chí Kế toán và kiểm toán, Số 12/2019
2. Nguyễn Hồng Trang (2020), ‘Tổng quan về mối quan hệ giữa quản lý thanh khoản và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp’, Tạp chí kinh tế và dự báo, Số 3 tháng 01/2020.
3. Nguyễn Hồng Trang (2019), ‘Nghiên cứu tác động của tính thanh khoản đến khả năng sinh lời của các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội’, Hội thảo khoa học quốc gia, nghiên cứu và đào tạo kế toán, kiểm toán, Đại học Công nghiệp, tháng 11/2019