Sơ Lược Lịch Sử Hình Thành Bảo Hiểm Y Tế Việt Nam


quỹ bảo hiểm tư nhân luôn cạnh tranh để thu hút khách hàng về mình để có đủ chi phí duy trì bộ máy điều hành.

Chi phí cho bảo hiểm y tế là do công nhân và người chủ thuê lao động cùng đóng góp. Chính phủ chỉ chăm lo chi phí y tế cho đối tượng là người nghèo. Tất cả người dân phải mua bảo hiểm y tế, ngoại trừ những người giàu có thể không cần mua, nhưng phải tự trả chi phí khi khám chữ bệnh.

Người dân được quyền lựa chọn bất kỳ quỹ bảo hiểm tư nhân nào trong hơn 200 quỹ bệnh tật trong toàn nước Đức. Trung bình mỗi người dân Đức phải đóng 15% lương cho quỹ bảo hiểm y tế mà mình chọn mua.

Ngoài ra còn có các mô hình khác như: mô hình Beveridge của Anh quốc, mô hình Semashko của Liên bang Xô Viết và mô hình bảo hiểm y tế tư nhân mà đại diện là Hoa kỳ. Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới tuy rằng vẫn áp dụng các mô hình trên nhưng đều có điều chỉnh riêng để phù hợp với từng đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia đó và mô hình được tùy chỉnh này được gọi là mô hình BHYT hỗn hợp.


1.3.2 Sơ lược lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam‌

Năm 1989, dưới sự đồng thuận của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Ngành y tế tổ chức thí điểm BHYT tại một số tỉnh thành phố Hải Phòng, Vĩnh Phú, Quảng Trị, Bến Tre và mô hình quỹ khám chữa bệnh BHYT Ngành y tế đường sắt; đã đem lại kết quả rất khả quan như: một số phương tiện kỹ thuật trang thiết bị phòng khám, thuốc ở các bệnh viện, trung tâm y tế đều được tăng cường; việc tổ chức sắp xếp điều trị, phục vụ trong bệnh viện cũng được làm tốt hơn so với trước nên các cơ sở y tế này đã nâng cao một bước chất lượng khám và điều trị.

Ngày 15/8/1992, Hội Đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã chính thức ban hành Nghị định số 299/HĐBT về Điều lệ BHYT. Các đối tượng bắt buộc tham gia BHYT là: cán bộ, công chức viên chức, lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp, người lao đông khu vực sản xuất kinh doanh, cán bộ hưu trí mất sức lao động.


Ngày 13/8/1998, Nghị định 58/1998/NĐ-CP đã được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành, trình bày rõ ràng tổ chức bộ máy được thống nhất theo hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương, quỹ được tập trung và điều tiết bởi BHYT Việt Nam. Nghị định 58 còn quy định rõ BHYT tự nguyện; áp dụng cùng chi trả BHYT, quy định mức trần trong thanh toán nôi trú; quy định thanh toán trực tiếp, thanh toán tự chọn, thanh toán một số dịch vụ kỹ thuật cao.

Ngày 20/01/2002, quyết định số 20/2002/QĐ-TTg chuyển hệ thống BHYT Việt Nam từ Bộ Y tế sang cơ quan BHXH Việt Nam. Sau đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 6/12/2002 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống BHXH Việt Nam.

Ngày 16/05/2005, Nghị định 63/2005/NĐ-CP ban hành đã mở rộng quyền lợi cho người tham gia BHYT như: bỏ cơ chế cùng chi trả, bỏ thanh toán trần nội trú, mở rộng đối tượng tham gia BHYT, mở rộng thêm nhiều loại hình đối tượng tham gia BHYT tự nguyện.

Ngày 14/11/2008, Quốc hôi khoá XII kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Bảo hiểm y tế. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2009. Đến ngày 27/7/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT

Ngày 13/06/2014, Luật 46/2014/QH13 được ban hành có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015.

Bảng 1.3 Sơ lược lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam


Thời gian

Nội dung

1989

Thí điểm mô hình quỹ khám chữa bệnh BHYT Ngành y tế đường sắt


1992

Các đối tượng bắt buộc tham gia BHYT là:

Cán bộ và công chức viên chức,

Lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp,

Người lao động khu vực sản xuất kinh doanh,

Cán bộ hưu trí mất sức lao động


1998

Quy định cơ chế tổ chức BHYT

Áp dụng cùng chi trả BHYT

Quy định mức trần thanh toán, thanh toán tự chọn, thanh toán trực

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại thành phố Hồ Chí Minh đến 2020 - 5


Thời gian

Nội dung


tiếp và thanh toán một số dịch vụ kỹ thuật cao.


2002

Chuyển hệ thống BHYT từ sự quản ly Bộ Y tế sang cơ quan BHXH Việt Nam.

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống BHXH

Việt Nam.


2005

Mở rộng quyền lợi cho người tham gia BHYT:

Bỏ cơ chế cùng chi trả

Bỏ thanh toán trần nội trú

Mở rộng đối tượng BHYT, các loại hình tham gia BHYT tự nguyện

2008

Ban hành Luật bảo hiểm y tế, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

2014

Ban hành Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, đổi mới một số quy định so với

Luật bảo hiểm y tế 2008


1.3.3 Một vài điểm nổi bật của Luật bảo hiểm y tế sửa đổi.

Theo Luật 46/2014/QH13 ban hành ngày 13/06/2014 hay còn gọi là Luật BHYT sửa đổi có những điểm nổi bật sau đây:

Thứ nhất, BHYT là bắt buộc với với người dân Việt Nam

Thứ hai, các hộ gia đình phải tham gia hình thức BHYT hộ gia đình, trừ những thành viên đã tham gia BHYT theo hình thức khác. Theo đó, Nhà nước sẽ hỗ trợ mức đóng BHYT khi tham gia theo hộ gia đình. Người thứ nhất đóng tối đa bằng 4,5% mức lương cơ sở, người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất, từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Đối với các đối tượng là người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cư dân sinh sống tại xã đảo, huyện đảo, sẽ được ngân sách nhà nước đóng BHYT. Trẻ em đủ 72 tháng tuổi nhưng chưa đến thời gian nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30/9 của năm đó.

Bảng 1.4 Mức đóng phí BHYT theo hình thức hộ gia đình


Thứ tự người trong hộ gia đình

1

2

3

4

5 trở đi

Mức phí BHYT phải đóng

100%

70%

60%

50%

40%

(Nguồn: Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)


Thứ ba, mức hưởng BHYT: người tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh theo quy định của Luật này được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh như sau:

100% chi phí khám chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;

100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở nếu khám chữa bệnh đúng tuyến. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

Bảng 1.5 Mức hưởng BHYT khi khám chữa bệnh đúng tuyến


Đối tượng

Đối tượng chung

Đối tượng đặc biệt

Mức hưởng BHYT

80%

95%

100%

Chú thích


Hưu trí,

Người cận nghèo, Người than gia đình có công cách

mạng…

Quân nhân,

Người có công cách mạng,

Người nghèo,

Trẻ em dưới 6t...

(Nguồn: Luật Bảo hiểm y tế sử đổi 2014)


Bảng 1.6 Mức hưởng BHYT khi khám chữa bệnh trái tuyến


Tuyến

Tuyến quận, huyện

Tuyến tỉnh, thành

Tuyến trung

ương

Mức hưởng

BHYT

70% nội, ngoại trú

60% nội trú


40% nội trú

100% nội, ngoại trú (từ

01/01/2016)

100% nội trú (từ

01/01/2021)

(Nguồn: Luật Bảo hiểm y tế sử đổi 2014)


Thứ tư, truờng hợp người tham gia BHYT tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán mức hưởng theo tỷ lệ quy định như sau:

Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú.

Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ 01/01/2021 trong phạm vi cả nước.

Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám cữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 1/1/2016.

Thứ năm, mức hưởng BHYT cho các đội tượng đặc biệt. Người cận nghèo, thân nhân người có công là 95%, mức hưởng của cha mẹ, vợ, chồng, con liệt sĩ lên 100%...; các thân nhân khác của người có công với cách mạng, người thuộc hộ gia đình cận nghèo thực hiện đồng chi trả 5% chi phí khám chữa bệnh. Các đối tượng là người thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đối tượng bảo trợ xã hội để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế huyện được miễn chi trả.

Thứ sáu, mở thông tuyến khám chữa bệnh BHYT. Để đáp ứng nhu cầu của người tham gia BHYT, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT đã quy định: Từ 1/1/2016, sẽ mở thông tuyến khám, chữa bệnh tuyến huyện, tuyến xã trong cùng địa bàn tỉnh. Theo đó, người tham gia BHYT có đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu ở một trạm y tế xã hoặc một phòng khám đa khoa hoặc một bệnh viện huyện thì được quyền đi khám, chữa bệnh ở các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh. Điều đó có nghĩa là việc khám, chữa bệnh BHYT đối với người tham gia BHYT sẽ thuận lợi hơn, không bị giới hạn bởi một cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu mà vẫn được thanh toán theo đúng mức hưởng quy định.


1.4 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại một vài địa phương ở Việt Nam‌‌

1.4.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Hà Nội:

Hà Nội là thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về giao dịch kinh tế và thương mại quốc tế của cả nước. Về vị trí địa lý, Hà Nội tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây. Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích tự nhiên 3.345km2, dân số hơn 7 triệu người; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện.

Theo cơ quan BHXH Hà Nội, hiện nay tỉ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn Hà Nội đạt mức 77,23% (2015) hiện có 5.480.163 người dân thủ đô tham gia BHYT; đạt chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ BHYT cho Thủ tướng đề ra cho thủ đô Hà Nội năm 2015.

Trong quá trình thực hiện triển khai thực hiện chính sách BHYT, Hà Nội đã gặp một số bất cập như:

Công tác triển khai một số quy định của Luật BHYT sửa đổi còn chậm. Cụ thể, công tác hỗ trợ đóng BHYT của đối tượng cán bộ không chuyên trách cấp xã; đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình chưa được thực hiện hoàn chỉnh.

Quy định đăng ký khám chữa bệnh ban đầu theo tuyến gặp nhiều bất cập, gây ra tình trạng những khu vực giáp ranh, người dân sống gần khu vực bệnh viện tuyến thành phố, nhưng không được tham gia BHYT tại bệnh viện đó, mà phải tham gia tại tuyến cơ sở xa hơn.

Nguồn nhân lực của đại lý BHYT tại các xã, phường, thị trấn còn kiêm nhiệm, chưa chuyên nghiệp... Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho tỷ lệ người dân tham gia BHYT chưa đạt hiệu quả Hà Nội, đặc biệt là khu vực ngoại thành.


Đối với nhóm BHYT hộ gia đình, công tác đăng ký tham gia BHYT còn bất cập do thủ tục hành chính rườm ra khiến tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia đình còn thấp. Chất lượng khám chữa bệnh BHYT còn chưa đảm bảo.

Trước những khó khăn, Hà Nội đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm đảm bảo lộ trình thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, như sau:

Cải tiến thủ tục hành chính trong đăng ký tham gia BHYT: đối với nhóm BHYT hộ gia đình, các cơ quan chức năng cần giảm nhẹ thủ tục hành chính, giảm bớt giấy tờ không cần thiết trong thủ tục đăng ký. Áp dụng mô hình "một cửa" nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân tham gia BHYT hộ gia đình.

Tăng cường công tác tuyên truyền: thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về BHYT; đặc biệt tập trung vào các nội dung nổi bật của Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi năm 2014.

Ứng dụng các công nghệ mới vào thực hiện chính sách BHYT: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác BHYT, chú trọng vào công tác thống kê, lập danh sách, cấp và đổi thẻ nhằm giảm thiểu thời gian chờ đợi của người dân cũng như giảm áp lực công việc cho các cán bộ chuyên trách

Nâng cao công tác khám chữa bệnh BHYT: các cơ sở y tế cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Các trạm y tế cơ sở cần được quan tâm đầu tư các nhân lực, vật lực và tài lực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, góp phần giảm quá tải cho bệnh viện tuyến trên.

Công tác tổ chức, điều hành: Đồng thời các cấp ủy, chính quyền và các ngành chức năng đã quan tâm đúng mức, vào cuộc đồng bộ, quyết liệt nhằm khắc phục các bất cập nên số người tham gia BHYT có tăng, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển BHYT toàn dân.


1.4.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Đồng Nai:‌

Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thuộc khu vực Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên là 5.862,37 km2, dân số tỉnh Đồng Nai gần 2,5 triệu người. Vị trị địa lý: phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và Bình Dương; phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 11 đơn vị hành chính: 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã, 9 huyện, Theo cơ quan BHXH tỉnh Đồng Nai, tỉ lệ bao phủ BHYT ở địa bàn tỉnh

Đồng Nai đạt chỉ tiêu Thủ tướng đề ra là 78% trong năm 2015, từ nhóm tỉnh thành có BHYT thấp nay đã vượt lên trên tỷ lệ bao phủ BHYT trung bình của Việt Nam. Là một tỉnh điển hình cho công tác thực hiện chính sách BHYT đạt nhiều hiệu quả

Mặc dù vậy, công tác thực hiện chính sách BHYT vẫn gặp nhiều khó khăn vì các bất cập trong quy định về thanh toán BHYT trong một số trường hợp như:

Thanh toán chi phí vận chuyển nội trú vượt tuyến, trái tuyến; thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh; điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp...

Hình thức tham gia BHYT theo nhóm hộ gia đình còn mới mẻ; việc phân bổ thẻ BHYT theo tuyến trong khi tâm lý người dân muốn được đăng ký khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến tỉnh cũng khiến số người tham gia BHYT giảm.

Trước tình hình đó, cơ quan BHXH tỉnh Đồng Nai phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai thực hiện các giải pháp như:

Công tác tuyên truyền: Yêu cầu các đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật BHYT sửa đổi, bổ sung, nhằm khai thác, mở rộng đối tượng, chú ý các địa phương có tỷ lệ tham gia thấp và chú trọng vào các nhóm đối tượng như: người lao động làm việc tại doanh nghiệp, người dân tham gia BHYT hộ gia đình, học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Cụ thể, thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, các hình thức trực quan.

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 31/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí