Kết Quả Kiểm Định Phương Sai Theo Độ Tuổi Test Of Homogeneity Of Variances


Equal variances not

assumed




.358


127.942


.721


.057


.158


-.256


.369

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.

Hoàn thiện chính sách Marketting mix cho dịch vụ Internet cáp quang tại Công ty Cổ phần Viễn Thông FPT Chi nhánh Huế - 12

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của giới tính đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ FTTH ta kiểm định 2 giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo “giới tính”

H1: Có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo giới tính

Dựa vào bảng 2.25 cho thấy, giá trị Sig Levene’s Test = 0,663 > 0,05, phương sai giữa 2 tổng thể là không khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances assumed.

Giá trị Sig T-Test = 0,356 > 0,05, chấp nhận giả thuyết H0. Có nghĩa là không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo giới tính. Chính vì vậy, khi công ty thực hiện các chiến lược nâng cao sự hài lòng của khách hàng không cần có sự phân biệt về giới tính.

Kiểm định One Way ANOVA về “Độ tuổi”

Bảng 2.26: Kết quả kiểm định phương sai theo độ tuổi Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.169

3

126

.324

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Để kiểm tra mức độ hài lòng của khách hàng có khác nhau theo độ tuổi không ta kiểm

định cặp giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo độ tuổi

H1: Có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo độ tuổi

Theo kết quả kiểm định Levene Statistic, với mức ý nghĩa Sig = 0,324 > 0,05 cho thấy không có sự khác biệt phương sai giữa 2 tổng thể. Do đó đủ điều kiện áp dụng kiểm định One Way Anova.

Bảng 2.27: Kết quả kiểm định One Way ANOVA theo độ tuổi

ANOVA


Sum of Squares

Df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

2.300

3

.767

.942

.423

Within Groups

102.592

126

.814



Total

104.892

129




(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Kiểm định ANOVA cho giá trị Sig = 0,423 > 0,05, chấp nhận giả thuyết H0. Có nghĩa là không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo độ tuổi. Điều này cho phép công ty có thể áp dụng chiến lược marketing – mix đối với gói dịch vụ FTTH cho các độ tuổi khác nhau. Đặc biệt, số lượng khách hàng có độ tuổi từ 22 – 30 tuổi có sự hài lòng cao đối với gói dịch vụ FTTH nên công ty cũng cần có những giải pháp riêng cho nhóm khách hàng này nhằm gia tăng số lượng khách hàng hài lòng về dịch vụ của công ty.

Kiểm định One Way ANOVA về “Thu nhập”

Bảng 2.28: Kết quả kiểm định phương sai theo thu nhập

Test of Homogeneity of Variances


Levene Statistic

df1

df2

Sig.

6.623

3

126

.000

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS)

Để kiểm tra mức độ hài lòng của khách hàng có khác nhau theo thu nhập không ta kiểm

định cặp giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo thu nhập H1: Có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo thu nhập

Theo kết quả kiểm định Levene Statistic với mức ý nghĩa Sig < 0,05 cho thấy, phương sai giữa các nhóm giá trị là không đồng nhất. Có nghĩa là sự hài lòng của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi các mức thu nhập khác nhau. Dó đó ta sẽ sử dụng bảng kết quả của Robust Test.

Bảng 2.29: Kết quả kiểm định Robust Test theo thu nhập

Robust Tests of Equality of Means



Statistica

df1

df2

Sig.

Welch

2.718

3

51.679

.054

(Nguồn: xử lý số liệu SPSS) Kiểm định Robust Test cho giá trị Sig = 0,054 > 0,05, chấp nhận giả thuyết H0 tức là không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng theo thu nhập. Tuy nhiên, trên thực tế mức thu nhập của mỗi người đôi khi sẽ tác động đến mức độ hài lòng của họ đối với nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Người có thu nhập cao, họ sẽ có những đòi hỏi cao hơn dẫn đến mức độ hài lòng sẽ thấp hơn và ngược lại. Song, điều này ảnh hưởng không đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng khi công ty đã có những gói cước phù hợp với từng đối tượng, vì vậy

không có sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng này.

2.4.Đánh giá chung

2.4.1.Kết quả đạt được

Từ việc phân tích thực trạng chính sách marketing - mix đối với dịch vụ Internet cáp

quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế cho thấy:

FPT chi nhánh Huế là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Viễn thông FPT, với nguồn tài chính dồi dào, có thương hiệu, cơ sở hạ tầng được đầu tư kỹ lưỡng, mạng lưới hiện đại rộng khắp là nền tảng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Bên cạnh đó, khách hàng truyền thống nhiều, dễ dàng trong việc giới thiệu, quảng bá các dịch vụ.

Dịch vụ Internet cáp quang được chăm chút kỹ lưỡng và được áp dụng thử rồi mới đưa vào kinh doanh chính thức. Có nhiều gói cước giúp khách hàng có sự lựa chọn dễ dàng hơn, chất lượng tốt, xác suất xảy ra sự cố thấp. Các công nghệ sử dụng hiện đại nhất trên thế giới, các thiết bị đi kèm như router hay địa chỉ IP cũng được công ty chọn lựa trên tiêu chí chất lượng là trên hết, mang tính cao cấp và đáp ứng phần lớn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên giá cước dịch vụ còn cao, ứng dụng GTGT, tích hợp đa dịch vụ trên đường truyền còn chậm so với đối thủ.

Kênh phân phối lâu đời, quen thuộc và rộng khắp là lợi thế để phân phối dịch vụ. Chú trọng phát triển những kênh hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và xu thế của xã hội như thanh toán trực tuyến, quảng bá bằng Internet, website…

Công tác quảng cáo, khuyến mãi đa dạng. Hoạt động nghiên cứu thị trường và công tác marketing cần được sắp xếp để hỗ trợ kết quả công việc cho nhau một cách tốt hơn.

FPT chi nhánh Huế có lợi thế về đội ngũ đông đảo, có kinh nghiệm bán hàng trực tiếp năng động, chuyên nghiệp. Kỹ năng giao tiếp và tác phong bán hàng được đào tạo thường xuyên. Cơ chế hoa hồng và chế độ đãi ngộ cho các CTV chưa được chú trọng nhiều.

2.4.2.Những tồn tại

Từ kết quả khảo sát khách hàng về thực trạng hoạt động marketing mix của FPT chi

nhánh Huế, bên cạnh những mục tiêu và chính sách đã đạt được vẫn còn tồn tại hạn chế sau:

Chất lượng dịch vụ đường truyền của công ty vẫn còn một số nơi chưa ổn định, chưa đáp ứng được mong đợi và yêu cầu của khách hàng.

Giá cả biến động, gói cước giá thấp của FPT chi nhánh Huế chưa cạnh tranh so với nhà cung cấp khác, không thu hút được khách hàng có mức thu nhập trung bình. Ngoài ra, chưa có gói dịch vụ tích hợp với internet để tăng thêm tiện ích cho khách hàng như truyền hình số, xem phim theo yêu cầu.

Mạng lưới kênh phân phối của FPT còn ít, chưa thuận tiện cho khách hàng, trong khi đó số lượng khách hàng đến điểm giao dịch của công ty lại khá cao. Ngoài ra, FPT chi nhánh Huế chưa có hệ thống đại lý cung cấp dịch vụ nên khả năng tiếp cận khách hàng rất thấp.

Hoạt động quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức nên dịch vụ của FPT chưa được

quảng bá rộng rãi, sẽ rất khó khăn trong việc giới thiệu dịch vụ đến khách hàng mới.

Trước tình hình thị trường dịch vụ Internet cáp quang đang bão hòa và cạnh tranh ngày càng gay gắt, FPT chi nhánh Huế cần có những giải pháp marketing phù hợp để đẩy mạnh dịch vụ, thu hút khách hàng để đạt mục tiêu phát triển. Việc phân tích, đánh giá các chính sách marketing – mix đối với gói dịch vụ Internet cáp quang tại công ty FPT chi nhánh Huế đã thực hiện trong thời gian qua sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách marketing – mix đối với gói dịch vụ Internet cáp quang của công ty FPT chi nhánh Huế.

2.4.3 Nguyên nhân

Do việc đầu tư nâng cấp mạng chưa kịp thời, nên chất lượng dịch vụ viễn thông một số nơi còn chưa tốt như đã cam kết với khách hàng. Nguyên nhân là do việc đầu tư phát triển mạng lưới phụ thuộc vào kế hoạch của tổng công ty và tình hình cung ứng thiết bị viễn thông trên thị trường.

Số lần sự cố gây mất liên lạc do đứt cáp quang, nhất là do bị cắt trộm cáp ngày càng gia tăng, chiếm tỷ lệ cao trong những nguyên nhân gây gián đoạn thông tin, ảnh hưởng đến doanh thu của đơn vị. Một số trường hợp do bị mất điện lưới, thiết bị phụ trợ tạo nguồn cung cấp không ổn định làm cho sự hoạt động của hệ thống tổng đài không ổn định; do mạng ngoại vi chịu tác động gây ra những sự cố ngoài dự kiến (Điện Lực nhổ cột, xe vướng làm đứt cáp, người dân đốt cỏ rác gây cháy cáp,...).

Những điểm giao dịch nhỏ lẻ chưa được tổ chức khang trang, tiện lợi cho khách hàng. Do nguồn kinh phí hạn hẹp nên nội dung và hình thức quảng cáo, tiếp thị của đơn vị cũng còn hạn chế.

Chi phí trong quá trình cung cấp dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp chưa nhất quán, phân bố không đồng đều và kịp thời, còn chịu chi phối bởi tổng công ty dẫn đến chi phí dành cho khuyến mại không cao, năng lực mạng lưới và thiết bị (ADSL, Gphone) chưa đầy đủ nên tốc độ phát triển thuê bao tại đơn vị tương đối chậm. Bên cạnh áp lực cạnh tranh, tốc độ phát triển thuê bao chậm lại một phần cũng là do nhu cầu có hạn của khách hàng.

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận nhân viên còn hạn chế, chưa bắt kịp với yêu cầu phát triển kỹ thuật viễn thông công nghệ cao, dẫn đến việc triển khai, lắp đặt một số công trình viễn thông còn chậm. Bên cạnh đó, tình hình quy hoạch cơ sở hạ tầng trên địa bàn kinh doanh có nhiều chuyển biến, làm chậm tiến độ thi công một số công trình xây dựng cơ bản, gây khó khăn cho kế hoạch đầu tư mở rộng mạng viễn thông.


Tóm tắt chương 2


Trong chương 2 của đề tài, tác giả đã giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế bao gồm đặc điểm về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động, hoạt động kinh doanh,…Dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1 và tình hình thực tế, trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing – mix, tình hình triển khai chính sách marketing – mix đối với dịch vụ Internet cáp quang của FPT. Từ đó, tiến hành phân tích kết quả chính sách markeitng – mix đối với dịch vụ Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế. Các kết quả đánh giá của khách hàng thông qua bảng hỏi, số liệu điều tra được tác giả phân tích, đánh giá và kiểm định bằng thang đo Cronbach’s Alpha cùng các phương pháp khác để kiểm định độ tin cậy. Việc phân tích đánh giá các chính sách marketing – mix này sẽ làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách marketing – mix đối với dịch vụ Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế được trình bày ở chương 3.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX ĐỐI VỚI DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ


3.1.Cơ sở đề ra giải pháp

3.1.1.Định hướng chung của FPT Huế

Thị trường Huế với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, quy mô thị trường khá nhỏ cũng như tốc độ tăng trưởng không cao, được đánh giá là một thị trường khó. Nắm bắt được những yếu tố này, FPT chi nhánh Huế đã, đang và sẽ ngày một cố gắng hoàn thiện và phát triển hơn bằng những kế hoạch, chính sách cụ thể, thiết thực để nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, khai thác tốt tiềm năng thị trường này.

Bên cạnh đó, với sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh, thị trường ngày càng nhiều những cơ hội và thách thức, FPT chi nhánh Huế cần phải có những bước chuyển mình để phù hợp với xu thế, giữ vững được vị thế cạnh tranh. Đó là lý do tại sao chi nhánh cần xác định những chiến lược, đặt ra mục tiêu và hoàn thành nó. Các chiến lược của chi nhánh những năm tới:

Phát triển thương hiệu vững mạnh và nâng cao chất lượng mạng lưới viễn thông theo

hướng hiện đại, đồng bộ và rộng khắp.

Duy trì hình ảnh thương hiệu là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có chất lượng

tốt, đa dạng về các gói dịch vụ.

Thực hiện tốt các hoạt động marketing nhắm vào thị trường mục tiêu là khách hàng sử dụng dịch vụ FTTH.

Phấn đấu trong năm 2021, số lượng thuê bao internet của FPT chi nhánh Huế sẽ đạt được đến con số 11.000 thuê bao nhằm tăng doanh số và lợi nhuận cho công ty.

Tăng tỷ trọng khách hàng sử dụng FTTH, nhất là sản phẩm nhiều Mbps.

Mở rộng mạng lưới phân phối, phủ rộng tới các vùng huyện, xã nằm xa trung tâm

thành phố nhằm tăng thị phần.

Kế thừa và phát huy giá trị thương hiệu FPT là luôn tiên phong vươn lên, với mục tiêu trở thành nhà cung cấp viễn thông hàng đầu Việt Nam nói chung và thị trường Thừa Thiên Huế nói riêng.

3.1.2.Định hướng phát triển hoạt động marketing – mix đối với dịch vụ Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế

Trên cơ sở nguồn lực hiện có của FPT chi nhánh Huế cùng với dự báo về tình hình thị trường dịch vụ ngày càng sôi động trong những năm tới, mục tiêu đề nghị cho dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế thời gian tới như sau:

Nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng, đặc

biệt là khách hàng trẻ vốn có yêu cầu cao đối với sản phẩm dịch vụ.

Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi nhằm thu hút đông đảo khách hàng sử dụng gói dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế đồng thời giữ được các khách hàng hiện hữu.

Tích cực khai thác thị trường, đặc biệt là các vùng ven, huyện và thị xã bởi trong khi nhu cầu thị trường ở thành phố Huế đang có dấu hiệu chững lại thì vùng huyện vẫn còn rất nhiều tiềm năng.

Xây dựng đội ngũ nhân viên ưu tú và vượt mức chỉ tiêu đề ra về chăm sóc khách hàng và thái độ, phương pháp làm việc.

Mục tiêu năm 2021, đạt tỷ lệ tăng trưởng thuê bao Internet cáp quang năm sau cao hơn năm trước và đạt mức sản lượng 11.000 thuê bao

3.1.3.Phân tích ma trận SWOT

Để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing – mix đối với dịch vụ Internet cáp quang tại Công ty Cổ phần Viễn thông chi nhánh Huế, cần tiến hành nghiên cứu, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về nguồn lực của doanh nghiệp cũng như những cơ hội và thách thức từ phía môi trường kinh doanh tác động đến doanh nghiệp. Từ đó tác giả đã tiến hành phân tích ma trận SWOT cụ thể trong bảng sau:

Bảng 3.1 : Phân tích ma trận SWOT của Công ty Cổ phần Viễn thông chi nhánh Huế


Chiến lược SO

Chiến lược WO

- Duy trì phát triển thị trường khu vục trung

- Chú trọng duy trì khách hàng hiện tại bằng

tâm thành phố Huế vì đây là nơi dân cư

những chính sách về dịch vụ, giá, chiêu

đông đúc và có số lượng sinh viên nhiều từ

thị,…để giữ chân được khách hàng lâu dài.

các trường đại học, nhu cầu sử dụng Internet

Đồng thời, có những chương trình đặc biệt

cao.

dành cho khách hàng mới, điều này giúp thu

- Mở rộng và phát triển thị trường ở các khu

hút được nhiều lượng khách hàng hơn cho

vực vùng ven, huyện và thị xã.

công ty.

- Phát huy tối đa nguồn nhân lực trẻ vào

- Thúc đẩy quá trình nhập thiết bị đầu vào

việc tìm kiếm thị trường mới, cung cấp, hỗ

đúng thời hạn tránh làm ảnh hưởng đến tiến

trợ dịch vụ nhanh chóng và chăm sóc khách

độ lắp đặt và triển khai dịch vụ cho khách

hàng chu đáo.

hàng.

Chiến lược ST

Chiến lược WT

- Tận dụng tối đa nguồn lực từ phía tổng

- FPT chi nhánh Huế cần chủ động đề xuất

công ty để đổi mới công nghệ, thiết bị, máy

những giải pháp quản lý phù hợp đối với

móc giúp giữ chân được khách hàng cũ

tổng công ty nhằm giúp linh động hơn trong

cũng như thu hút được khách hàng mới, tạo

việc đưa ra quyết định phù hợp với tình hình

vị thế trên thị trường cạnh tranh.

cụ thể của chi nhánh.

- Duy trì và phát triển những lợi thế về mặt

- Phát triển thêm nhiều gói cước mới đáp

nhân lực, vật lực và đề ra những chiến lược

ứng nhu cầu sử dụng của mỗi đối tượng

đúng đắn để cạnh tranh được với các đối thủ

khách hàng.

lớn trên thị trường viễn thông, đặc biệt là


Viettel.



Qua phân tích ma trận SWOT ở trên, FPT chi nhánh Huế nên tận dụng những điểm mạnh và biết nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường để có chiến lược phát triển tốt hơn. Đồng thời cần khắc phục những hạn chế còn tồn tại bên trong doanh nghiệp để từ đó biến những thách thức trở thành lợi thế cạnh tranh trong tương lai. Để cụ thể hóa điều đó, công ty cần có những chính sách mareting – mix phù hợp, rò ràng hơn nữa để hiệu quả kinh doanh được tốt hơn.

Xem tất cả 147 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí