- Phòng Khách hàng Tổ chức - Doanh nghiệp: Kinh doanh, bán các sản phẩm, dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin phục vụ khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn. Điều hành các chính sách, các kênh bán hàng, các chương trình bán hàng phục vụ khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn. Hoạt động tiếp thị, phát triển thị trường, bàn hàng, chăm sóc khách hàng đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Các phòng Bán hàng khu vực huyện: Kinh doanh, bán các sản phẩm, dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin phục vụ khách hàng là cá nhân trên địa bàn. Điều hành các chính sách, các kênh bán hàng, các chương trình bán hàng phục vụ khách hàng là cá nhân trên địa bàn. Hoạt động tiếp thị, phát triển thị trường, bán hàng, thu cước, chăm sóc khách hàng đối với khách hàng là cá nhân trên địa bàn.
- Phòng bán hàng Online: tổ chức, triển khai hoạt động bán hàng, hỗ trợ bán hàng từ xa thông qua các phương tiện điện thoại, tin nhắn, Internet. Tổ chức triển khai hoạt động giải đáp thắc mắc, khiếu nại thông qua các phương tiện điện thoại, tin nhắn, Internet.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phòng KTKH
Phòng
ĐHNV
Phòng NSTH
8 phòng bán hàng ở Huyện
Phòng bán hàng Huế
Phòng KH TCDN
Phòng bán hàng Online
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của TTKD VNPT TT Huế
(Nguồn: Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế)
2.1.3. Nguồn lực của Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế
2.1.3.1.Lao động
Lao động là một yếu tố được sử dụng hàng ngày trong các doanh nghiệp, là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định tới quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì quản lý lao động là một trong những giải pháp quan trọng nhất. Hiện nay, trong công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý lao động nói riêng, TTKD VNPT TT Huế đã và đang từng bước đổi mới và không ngừng hoàn thiện để phù hợp với đặc điểm tình hình kinh doanh của chi nhánh. Xuất phát từ thực tế về nguồn lao động của chi nhánh, để quản lý lực lượng lao động, giám đốc chi nhánh đã phân loại lao động theo các tiêu chí: giới tính, trình độ và lĩnh vực công việc. Đây là ba tiêu chí cơ bản để phản ánh số lượng và chất lượng lao động của một đơn vị. Số lượng lao động của TTKD VNPT TT Huế qua ba năm 2018, 2019, 2020 như sau:
Bảng 2.1: Tình hình lao động của TTKD VNPT TT Huế giai đoạn 2018 – 2020
ĐVT: Người
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | ||||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | +/- | % | +/- | % | |
Tổng số lao động | 161 | 100 | 163 | 100 | 165 | 100 | 2 | 1,24 | 2 | 1,24 |
Phân theo giới tính | ||||||||||
Lao động nam | 63 | 39,1 | 65 | 39,9 | 65 | 39,9 | 2 | 3,17 | 0 | 0 |
Lao động nữ | 98 | 60,9 | 98 | 60,1 | 100 | 60,1 | 0 | 0 | 2 | 2,04 |
Phân theo trình độ | ||||||||||
Trên đại học | 10 | 6,2 | 10 | 6,13 | 10 | 6,06 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đại học | 100 | 62,1 | 98 | 60,12 | 98 | 59,39 | -2 | 2 | 0 | 0 |
Cao đẳng | 17 | 10,6 | 21 | 12,88 | 23 | 13,94 | 4 | 23,53 | 2 | 9,52 |
Trung cấp | 20 | 12,4 | 20 | 12,27 | 20 | 12,12 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Sơ cấp | 14 | 8,7 | 14 | 8,6 | 14 | 8,49 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Phân loại theo lĩnh vực công việc | ||||||||||
Lao động quản lý | 25 | 15,5 | 25 | 15,3 | 25 | 15,3 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Lao động trực tiếp | 112 | 70 | 90 | 55,2 | 90 | 55,2 | -22 | -19,6 | 0 | 0 |
Lao động gián tiếp | 24 | 14,9 | 48 | 29,5 | 48 | 29,5 | 24 | 100 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Chính Sách Marketing Mix (4P)
- Hoàn thiện chính sách Marketing mix đối với gói dịch vụ Home Combo của Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế - 5
- Tình Hình Phát Triển Dịch Vụ Internet - Truyền Hình Ở Tt Huế
- Tình Hình Phát Triển Thuê Bao Sử Dụng Gói Dịch Vụ Internet - Truyền Hình Home Combo
- Đánh Giá Chính Sách Marketing - Mix Về Gói Dịch Vụ Home Combo Của Trung Tâm Kinh Doanh Vnpt Thừa Thiên Huế Trong Thời Gian Qua
- Kế Hoạch Chương Trình Chăm Sóc Khách Hàng Cá Nhân
Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng tổng hợp - nhân sự, TTKD VNPT TT Huế)
42
Tính đến năm 2020, TTKD VNPT TT Huế có tổng số lao động là 165 người, được phân loại lao động như bảng. Về trình độ, nguồn lao động của đơn vị được phát triển bổ sung và nâng cao trình độ qua từng năm. Số lao động có trình độ đại học và trên đại học tương đối cao nhằm đảm bảo chất lượng, đáp ứng kịp thời sự thay đổi của công nghệ, quy mô cũng như sự cạnh tranh của môi trường kinh doanh các dịch vụ viễn thông.
Quy mô lao động của TTKD VNPT TT Huế giai đoạn 2018 – 2020 nhìn chung có nhiều biến động từ 2018 - 2019 về nhân lực ở cả 3 tiêu chí và ổn định vào năm 2020. Nhưng tổng số lượng nhân viên lại không thay đổi nhiều, cụ thể năm 2018 có 161 lao động, năm 2019 tăng 2 lao động, tương ứng tăng 1,2%, so với năm 2019 va tỷ lệ tương tự qua năm 2020, tăng 2 lao động với 1,2%. Lượng lao động biến động mạnh ở trình độ và lĩnh vực công việc là do công ty thực hiện tái cơ cấu theo chủ trương phát triển nguồn nhân lực, giảm biên chế, tái cơ cấu bộ máy tổ chức tránh bị cồng kềnh. Việc tuyển thêm nguồn lao động là không cần thiết nên tổng số không tăng nhiều, TTKD VNPT TT Huế sử dụng nguồn nhân lực sẵn có, đa số các nhân viên trước đây làm việc tại các phòng ban sau khi tái cơ cấu đã có rất nhiều nhân viên được chuyển sang bộ phận kinh doanh, bám sát thị trường để tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng, số còn lại giữ nguyên tại các phòng ban và đào tạo chuyên sâu hơn.
Về giới tính
Năm 2018, TTKD có 98 lao động nữ, chiếm 60,9% tổng số lao động, lao động nam có 63 người, chiếm 39,1%. Năm 2019, lao động nữ biến động tăng 2 người, chiếm 39,9%, lao động nữ vẫn giữ nguyên không có biến động, chiếm 60,1% tổng số lao động. Năm 2020 thì tăng lượng lao động ở nữ (tăng 2,04%) và lao động nam không có sự biến động nào so với năm 2019. Nhìn chung, tại TTKD có tỷ trọng lao động nữ cao hơn lao động nam chiếm xấp xỉ 60% và được duy trì qua các năm. Lao động nam, nữ có sự biến động tương ứng trong năm 2020 so với 2018 tăng 3,17% và 2,04%.
Công ty đã chủ trương giữ cho tỷ trọng lao động nữ luôn cao hơn lao động nam
do đặc điểm loại hình kinh doanh của công ty chủ yếu là về dịch vụ.
Về trình độ
Nhìn chung về trình độ của độ ngũ nhân lực ở TTKD có quy mô tương đối tốt, theo thống kê bảng, trong năm 2020 tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm 65,45% tổng số nhân viên. Trong đó, nhân lực trên đại học không có sự thay đổi trong 3 năm và trình độ đại học tăng 4 người (chiếm 23,53%) từ năm 2019 so với 2018 và năm 2020 tăng 2 người so với 2019 (9,52%).
Trình độ cao đẳng cao nhì chiếm 13,94%, trình độ trung cấp chiếm gần 12,12% và còn lại là trình độ sơ cấp. Nguồn lao động của đơn vị được phát triển, bổ sung và đào tạo nhằm nâng cao trình độ qua các năm. Số lao động trình độ đại học và trên đại học tăng nhẹ, thay vào đó là trình độ cao đẳng và trung cấp có xu hướng ngày càng tăng, do nhu cầu tính chất đặc thù công việc và mục tiêu trọng dụng nguồn nhân lực không áp đặt nhiều vào trình độ.
Theo lĩnh vực công việc
Theo thống kê bảng có thể thấy, đại bộ phận quản lý không có sự thay đổi nhiều về số lượng trong giai đoạn 2018 - 2020, cụ thể số lượng cán bộ công nhân viên chức quản lý là 25 người trong 3 năm chiếm tỷ lệ 15,3% trong tổng lao động giai đoạn 2020, vì đây là nguồn lực nắm giữ vị trí chủ chốt và quan trọng trong các bộ phận của TTKD VNPT TT Huế, đội ngũ nắm vị trí này có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo trong thời gian dài và có trình độ từ đại học trở lên.
Về phân loại đối tượng lao động theo loại hình công việc, có thể nhận thấy đơn vị đã tăng lao động gián tiếp so với lao động trực tiếp. Tinh gọn bộ máy trực tiếp nhằm nâng cao trình độ, chất lượng quản lý và tăng cường đội ngũ lao động phòng ban để triển khai các sản phẩm mới cũng như khảo sát về nhu cầu khách hàng. Đặc biệt nguồn lao động trực tiếp có xu hướng giảm, thay vào đó là nguồn lao động gián tiếp, vì do tiến bộ của khoa học công nghệ, áp dụng nhiều kỹ thuật máy móc hiện đại nên số lực lượng trực tiếp giảm đi nhiều.
Tuy nhiên lượng lao động trực tiếp vẫn chiếm hơn nửa để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như triển khai các dịch vụ tận nhà cho khách hàng tốt hơn - chiếm tỷ lệ hơn 55% và lao động gián tiếp chiếm 29%, đây là nguồn lao động liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và tiêu thụ.
2.1.3.2. Sản phẩm dịch vụ của Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế
Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế hiện kinh doanh đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, dưới đây là một vài dịch vụ của Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế:
● Điện thoại cố định: Dịch vụ điện thoại nội hạt; Dịch vụ điện thoại liên tỉnh, di động, doanh nghiệp khác; Dịch vụ điện thoại Quốc tế; Dịch vụ giá trị gia tăng điện thoại cố định.
● Dịch vụ truyền hình Internet: MyTV
● Dịch vụ truy cập Internet: Cáp đồng (ADSL) và cáp quang (FTTH)
● Dịch vụ chứng thư số và kê khai thuế qua mạng (VNPT-CA&TAX)
● Dịch vụ giá trị gia tăng: Các dịch vụ trên mạng Internet như: Website, hosting
● Dịch vụ quản lý bệnh viện His
● Dịch vụ quảng cáo: Thực hiện quảng cáo trực tuyến với các sản phẩm trên trang
điện tử Netcodo.
● Dịch vụ hỗ trợ: Tổng đài 1080, Báo hỏng các dịch vụ 0234119, Chăm sóc khách
hàng 800126, Hộp thư thông tin tự động….
● Dịch vụ điện thoại di động: Dịch vụ Vinaphone trả trước, Dịch vụ Vinaphone
trả sau.
2.1.4. Tình hình kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên
Huế
2.1.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT
Thừa Thiên Huế
Đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm không thể không nhắc đến các hoạt động xúc tiến hỗn hợp mà công ty đã thực hiện. Đặc biệt, năm 2019 là năm mà công ty đẩy mạnh triển khai toàn diện các hoạt động xúc tiến trên nhiều mảng.Về bán hàng, công ty đã triển khai hàng loạt chương trình nâng cao chất lượng bán hàng như “Khách hàng là người thân yêu nhất”, “Trao nụ cười, nhận niềm tin”… Công ty cũng đã tổ chức các đợt bán hàng lưu động, đặt các điểm bán hàng tại nhiều nơi trên địa bàn tỉnh, về tận vùng sâu vùng xa để phục vụ người dân hay phục vụ học sinh, sinh viên vào đầu năm học mới. Do đó, số lượng thuê bao, số lượng đăng ký
các gói dịch vụ được nâng cao, doanh số bán cũng tăng trưởng không ngừng. Bên cạnh đó, công ty cũng đã tăng cường liên kết với các đơn vị truyền thông, quảng cáo và thực hiện các hoạt động quảng cáo trên nhiều phương tiện như truyền hình, báo chí, website, mạng xã hội… để mang hình ảnh và thương hiệu của mình đến gần với công chúng hơn. Công ty cũng đã thường xuyên tổ chức và tham gia các hoạt động quan hệ công chúng, các hoạt động xã hội trên nhiều mảng như tổ chức sự kiện, tài trợ, thiện nguyện, chăm sóc khách hàng, đối nội… để xây dựng được hình ảnh tích cực của mình trong lòng khách hàng. Nhờ việc thực hiện đồng bộ và hiệu quả các hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong thời gian qua, công ty đã gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp, từng bước cải thiện thị phần của mình trên địa bàn, nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Qua đó, có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp đối với sự phát triển của Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế nói riêng và Tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT nói chung.
Bảng 2.2: Tình hình khách hàng của TTKD VNPT TT Huế
ĐVT: thuê bao
Năm | Tốc độ tăng/giảm (%) | ||||
2018 | 2019 | 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | |
Khách hàng cá nhân, hộ gia đình | 210.636 | 216.617 | 218.931 | 2,8 | 1,1 |
Tổ chức, doanh nghiệp | 8.997 | 9.326 | 8.580 | 3,7 | -8,0 |
Tổng | 219.633 | 225.943 | 227.511 | 2,9 | 0,7 |
(Nguồn: Phòng Điều hành - Nghiệp vụ TTKD VNPT TT Huế)
Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ có sự biến động mạnh. Nếu năm 2019 so với năm 2018, tốc độ tăng trưởng KH là 102,9%, số lượng khách hàng tăng ở cả 2 mảng là cá nhân và doanh nghiệp. Năm 2020, số lượng khách hàng khối khách hàng cá nhân có sự tăng trưởng nhẹ, khách hàng khối doanh nghiệp giảm mạnh. Cụ thể, số lượng khách hàng khối doanh nghiệp năm 2019 là 9.326 thuê bao, đến năm 2020 chỉ còn 8.580 thuê bao, tốc độ tăng trưởng giảm 8%, chủ yếu do tác động từ dịch COVID 19 làm cho rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể phải đóng cửa, đặc biệt các khách hàng kinh doanh lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, đại lý Internet.
Trong các khách hàng tại Trung tâm, KH cá nhân, hộ gia đình là những khách hàng chủ yếu, thường xuyên và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số lượng KH của các Trung tâm. Đây cũng là khách hàng cần được hướng đến, khai thác trong tương lai tại Trung tâm bởi tính tiềm năng và khả năng mở rộng thị trường của nhóm khách hàng này.
Thuê bao có nhiều biến động do các nguyên nhân khách quan về thiên tai, dịch bệnh, do đó, tốc độ doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi cũng có sự biến động tương ứng. Tuy vẫn đạt được sự tăng trưởng nhất định, nhưng tốc độ tăng trưởng doanh thu, chênh lệch thu chi năm 2020/2019 giảm so với 2019/2018. Cụ thể năm 2019, doanh thu đạt hơn 400 tỷ, chênh lệch thu chi đạt hơn 32 tỷ, tốc độ tăng trưởng đạt 8%, đến năm 2020, doanh thu tăng 1%, đơn vị tiết kiệm chi hết mức có thể để bảo đảm có chênh lệch thu chi đạt ở mức 33 tỷ, tốc độ tăng trưởng 1%. Số liệu cụ thể được thể hiện qua Bảng
Doanh thu và chi phí
Trong những năm qua, Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế luôn luôn tăng trưởng, đồng thời lợi nhuận cũng có mức tăng trưởng vượt bậc. Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh tại TTKD VNPT TT Huế
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm | Tốc độ tăng/giảm (%) | ||||
2018 | 2019 | 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | |
Doanh thu | 387,99 | 400,04 | 405,35 | 3,0 | 1,0 |
Chi phí | 357,6 | 367,32 | 372,21 | 3,0 | 1,0 |
Lợi nhuận | 30,39 | 32,72 | 33,14 | 8,0 | 1,0 |
(Nguồn: Phòng Điều hành - Nghiệp vụ TTKD VNPT TT Huế)
Qua bảng số liệu thể hiện kết quả hoạt động SXKD của đơn vị giai đoạn năm 2018
- 2020 cho thấy doanh thu phát sinh và lợi nhuận được tăng qua các năm. Doanh thu năm 2019 tăng trưởng hơn năm 2018 là 12,05 tỷ đồng tương ứng tăng 3%, tuy nhiên chi phí có tốc độ tăng trưởng năm 2015 cao hơn năm 2014 là 9,72 triệu đồng, tỷ lệ phần trăm tương ứng cũng là 3%. Do tình hình chi phí nguyên vật liệu đầu vào liên tục tăng giá kéo theo chi phí đơn vị tăng. Tuy nhiên đơn vị đã tiến hành rà soát, tiết giảm chi phí một cách