Xây dựng chương trình du lịch học tập tại các di tích gắn với các trạng nguyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng - 2

Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm khai thác có hiệu quả các đền Trạng nguyên tại Hải Phòng để phục vụ du lịch

3) Đối tượng nghiên cứu

Cuộc đời và sự nghiệp, khu di tích Đền của các Trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm

4) Phạm vi nghiên cứu

Đền Trạng nguyên Lê Ích Mộc ở xã Quảng Thanh, huyện Thủy Nguyên, Hải

Phòng


Đền Trạng nguyên Trần Tất Văn ở xã Thái Sơn, huyện An Lão, Hải Phòng


Đền Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm ở thôn Trung Am, xã Lý Học, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng

5) Phương pháp nghiên cứu

Bài khóa luận sử dụng các phương pháp :


Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: nghiên cứu các tài liệu, thu thập các thông tin cần thiết có liên quan đến ba ngôi Đền để phục vụ cho quá trình nghiên cứu

Phương pháp điền dã (khảo sát, chụp ảnh..): đến tận nơi để khảo sát tình hình thực tế ở các di tích. Chụp ảnh để lấy dữ liệu và kết hợp với việc trò chuyện với ban quản lý di tích để có những thông tin thật chính xác.

Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh : Từ những thông tin thu thập được trong quá trình điền dã , người viết phân tích các thông tin, có sự so sánh và đối chiếu một số dữ liệu trong quá trình nghiên cứu, triển khai vấn đề, từ đó, người viết tổng hợp các thông tin và sắp xếp theo một trình tự cụ thể.

6) Bố cục của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, bố cục đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Các điều kiện để xây dựng các chương trình du lịch học tập cho học sinh Hải Phòng

Chương 2: Thực trạng về việc khai thác các di tích của ba Trạng nguyên ở Hải Phòng phục vụ du lịch

Chương 3: Một sốkiến nghịvà giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả ba Đền Trạng nguyên trên địa bàn Hải Phòng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 8

1) Lý do chọn đề tài 8

2) Mục đích nghiên cứu 8

3) Đối tượng nghiên cứu 9

4) Phạm vi nghiên cứu 9

5) Phương pháp nghiên cứu 9

6) Bố cục của đề tài 9

CHƯƠNG 1.........................................................................................................

14

CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH.........

14

HỌC TẬP CHO HỌC SINH HẢI PHÒNG........................................................

14

1.1. Khái quát chung về hoạt động du lịch tại Hải Phòng 14

1.2. Công tác tổ chức thi tuyển chọn người tài của triều đình phong kiến Việt Nam và cuộc đời và sự nghiệp của trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm 15

1.2.1. Công tác tổ chức thi cử tuyển chọn người tài của triều đình phong kiến Việt Nam 15

1.2.2. Cuộc đời và sự nghiệp của trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm 19

1.2.3. Điều kiện để phát triển loại hình du lịch học tập ở Hải Phòng 41

1.3. Truyền thống hiếu học của người dân Hải Phòng 45

Tiểu kết chương 1 46

CHƯƠNG 2 47

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC KHAI THÁC CÁC DI TÍCH CỦA BA TRẠNG NGUYÊN Ở HẢI PHÒNG PHỤC VỤ DU LỊCH 47

2.1. Thực trạng tại các di tích của các đền Trạng nguyên 47

2.1.1. Đền Trạng nguyên Lê Ích Mộc 47

2.1.2. Đền Trạng nguyên Trần Tất Văn 51

2.1.3. Đền Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm 54

2.2. Khảo sát các điều kiện về Cơ sở vật chất và Cơ sở hạ tầng để xây dựng 65

chương trình du lịch tại các di tích đền Trạng 65

2.2.1. Đền thờ Trạng nguyên Lê Ích Mộc 65

2.2.2. Đền thờ Trạng nguyên Trần Tất Văn 68

2.2.3. Đền thờ Trạng Trình Nguyễn Binh Khiêm 70

2.2.4. Đánh giá khó khăn còn tồn tại 74

Tiểu kết chương 2 75

CHƯƠNG 3: 76

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ CÁC ĐỀN TRẠNG NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN HẢI PHÒNG 76

3.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các Đền Trạng nguyên .. 76

3.1.1. Quan tâm bảo vệ và tôn tạo các khu di tích lịch sử - văn hóa 76

3.1.2. Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch 76

3.1.3. Đẩy mạnh việc phát triển và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch 76

3.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch 77

3.1.5. Đẩy mạng hoạt động tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch 79

3.2. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước và các công ty khai thác79

3.2.1. Đối với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hải Phòng 79

3.2.2. Đối với chính quyền địa phương 80

3.2.3. Đối với Ban quản lí tại các ngôi đền 81

3.2.4. Đối với các công ty kinh doanh lữ hành 82

3.2.5. Xây dựng một số chương trình du lịch học tập cho học sinh gắn với các di tích Trạng Nguyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng 82

KẾT LUẬN 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

PHỤ LỤC 90

DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT


Stt

Từ viết tắt

Nghĩa

1

BTC

Ban tổ chức

2

BGK

Ban giám khảo

3

GS

Giáo sư

4

HDV

Hướng dẫn viên

5

KTS

Kiến trúc sư

6

PGS.TS

Phó giáo sư.Tiến sỹ

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

ThS

Thạc sỹ

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Xây dựng chương trình du lịch học tập tại các di tích gắn với các trạng nguyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng - 2

CHƯƠNG 1

CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH HỌC TẬP CHO HỌC SINH HẢI PHÒNG‌

1.1.Khái quát chung về hoạt động du lịch tại Hải Phòng

Hải phòng được biết đến là thành phố Cảng hay với tên gọi thân thương hơn là thành phố Hoa Phượng Đỏ. Là một trong những thành phố trọng điểm của cả nước về mặt kinh tế, trong đó ngành du lịch góp phần không nhỏ. Đến với Hải Phòng bạn như đắm chìm vào không gian cuộc sống nhộn nhịp cùng với người dân nơi đây. Hàng năm, Hải Phòng là một trong những địa diểm thu hút hàng ngàn lượt khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng ở những khu du lịch nổi tiếng như Cát Bà, Đồ Sơn, vịnh Bái Tử Long…Du lịch Hải Phòng còn được du khách biết đến bởi những lễ hội lớn nổi tiếng khắp cả nước như lễ hội chọi trâu một lễ hội độc đáo, nổi tiếng của Đồ Sơn. Và các khu di tích lịch sử văn hóa như chùa Dư Hàng, đình Hàng Kênh, đền Nghè, đền thờ bà Lê Chân...

Với vị trí địa lý nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình ở Hải Phòng rơi vào khoảng 23 – 40 độ C. Là tỉnh có khí hậu nóng ẩm, mang đậm tính đặc trưng của kiểu thời tiết miền Bắc nên Hải Phòng cũng sẽ có đủ 4 mùa trong một năm.Thời điểm đẹp nhất để du khách đặt tour du lịch trong nước để đến với Hải Phòng thường sẽ rơi vào mùa hè, đây là khoảng thời gian ít mưa, nắng ráo, khí hậu ấm áp thích hợp để du khách có thể tham gia các hoạt động trên biển cũng như là dành thời gian để khám phá thành phố xinh đẹp này với những hàng hoa phượng đỏ rực rỡ trong nắng.

Hải Phòng có một nền ẩm thực vô cùng phong phú và đa dạng để du khách có thể lựa chọn sao cho phù hợp với khẩu vị của mình. Đặc biệt, du khách cũng đừng quên thưởng thức những món ăn đặc trưng của vùng đất này như : bánh mì cay (bánh mì Hải Phòng), các loại ốc, món ăn hải sản, bánh đa cua, nem cua bể, sủi dìn, cơm cháy hải sản, lẩu cua đồng, miến trộn,..

Du lịch Hải Phòng những năm gần đây cũng có những biến chuyển mới. Năm 2019, Hải Phòng đón và phục vụ 9.078.200 lượt khách, tăng hơn 16,3% so với cùng kỳ 2018 với doanh thu đạt 3.500 tỷ đồng. Trong đó, lượng khách quốc tế đạt 930.000 lượt, tăng 8,25% so với cùng kỳ 2018.

Hải Phòng hiện có 490 cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 5 sao, với

11.074 phòng lưu trú, trong đó có 56 tàu thủy lưu trú du lịch với 375 phòng; 66 đơn vị hoạt động kinh doanh lữ hành, trong đó có 34 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 25 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 7 chi nhánh, đại lý nội địa.

Theo số liệu thống kê năm 2018, Hải Phòng có 610 hướng dẫn viên có thẻ hướng dẫn viên du lịch, trong đó có 268 thẻ hướng dẫn viên quốc tế, 342 thẻ hướng dẫn viên nội địa.

Trong năm 2019, công tác quy hoạch, xây dựng đề án và phát triển sản phẩm du lịch cũng như công tác quảng bá, xúc tiến và hợp tác phát triển du lịch đã có chuyển biến tích cực. Công tác quản lý hoạt động lữ hành, hướng dẫn du lịch và vận chuyển khách du lịch, quản lý hoạt động lưu trú du lịch được đặc biệt chú trọng.

1.2.Công tác tổ chức thi tuyển chọn người tài của triều đình phong kiến Việt Nam và cuộc đời và sự nghiệp của trạng nguyên Lê Ích Mộc, Trần Tất Văn, Nguyễn Bỉnh Khiêm

1.2.1.Công tác tổ chức thi cử tuyển chọn người tài của triều đình phong kiến Việt Nam

1.2.1.1. Chế độ khoa cử

Khoa cử là chế độ tuyển chọn người để cất nhắc vào đội ngũ quan lại thông qua các kỳ thi do Nhà nước tổ chức.

Thi tuyển quan văn: Là hình thức khoa cử sớm nhất, phổ biến nhất thời kỳ phong kiến, được áp dụng lần đầu tiên dưới thời nhà Lý, năm 1075.Thời nhà Trần, khoa cử đi vào nề nếp hơn. Nhưng phải từ thời Lê sơ chế độ khoa cử mới được hoàn thiện và việc tuyển lựa quan lại dựa trên kết quả khoa cử mới trở thành phương thức chủ yếu trong quan chế của Nhà nước. Bất kỳ ai, dù là con quan đại thần hay thứ dân,

dù học ở trường tư nơi làng, xã hay trường công nơi phủ lộ, kinh thành như Quốc Tử Giám, nếu có đủ tư cách đạo đức, đều có quyền dự thi để làm quan. Chế độ thi cử trong nhiều triều đại phong kiến có tiếng là nghiêm túc và công bằng, đặc biệt là ở các thời có minh quân trị nước.

Năm 1075, nhà Lý tổ chức kỳ thi đầu tiên. Sau đó, khoảng cách giữa những khoa thi thường là 12 năm, rồi đổi thành 7 năm. Đến năm 1435, vua Lê Thái Tông sửa lại là 6 năm một kỳ. Nhưng đến năm 1466, Lê Thái Tông đổi lại là 3 năm một kỳ. Lệ thi này sau đó kéo dài tới cuối thời Nguyễn. Riêng năm 1404 nhà Hồ còn tổ chức thêm kỳ thi thứ 5 là thi toán và viết chữ.

Quy chế khoa cử thời phong kiến bao gồm 3 kỳ thi (thi Hương, thi Hội, thi Đình). Trong đó, quan trọng nhất là 2 kỳ thi Hương và thi Hội.

* Thi Hương

Thi Hương được tổ chức quy mô một tỉnh hoặc liên tỉnh để chọn người vào thi Hội, thi Đình. Thể lệ thi Hương được ổn định từ thời Lê Thánh Tông, bắt đầu mở trường thi ở các địa phương.

Theo sách Khâm Định Đại Nam Hội điển sự lệ của nhà Nguyễn, kỳ thi Hương có ba vòng (tam trường) hoặc bốn vòng (tứ trường).

Vòng đầu thi kinh nghĩa, gồm các sách tứ thư, ngũ kinh của Nho giáo. Vòng hai thi chiếu biểu (tức soạn thảo các văn bản hành chính như chiếu, biểu, sớ...). Vòng ba thi sáng tác thơ phú theo chủ đề. Vòng bốn thi văn sách để viết các bài tự luận.

Vòng thi kinh nghĩa tương đối dễ, chỉ cần thuộc lòng tứ thư, ngũ kinh và trình bày cho đúng ý của người xưa. Vòng thi chiếu biểu phải thuộc hàng trăm bài loại này rồi chắt lọc tinh hoa để viết thành bài.

Dễ làm nhưng khó đỗ nhất là kỳ thi thơ phú. Dễ vì suốt cả ngày chỉ cần sáng tác một bài thơ tối đa 16 câu và một bài phú tám câu, nhưng cái khó là phải hay (mỗi người một cảm nhận, đánh giá nên rất khó).

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 18/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí