tăng lên và học sinh vẫn được duy trì ổn định. Tốc độ tăng trưởng đối với đối tượng người đi làm cũng tăng lên chứng tỏ nhu cầu học TOEIC của người đi làm trong các năm trở lại đây đang tăng lên nhanh chóng.
Bảng 2.11. Tăng tưởng dịch vụ đào tạo IELTS theo các đối tượng học viên
IELTS | ||||||||||
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | ||||||
Học viên | % | Học viên | % | Học viên | % | +/- | % | +/- | % | |
Học sinh | 18 | 13,8 | 21 | 15 | 24 | 16,2 | 3 | 16,7 | 3 | 14,3 |
Sinh viên | 84 | 64,6 | 89 | 63,5 | 92 | 62,2 | 5 | 6,0 | 3 | 3,4 |
Đã đi làm | 28 | 21,5 | 30 | 21,5 | 32 | 21,6 | 2 | 7,1 | 2 | 6,7 |
Tổng | 130 | 100 | 140 | 100 | 148 | 100 | 10 | 7,7 | 8 | 5,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Trung Tâm Anh Ngữ Quốc Tế Ames Huế Giai Đoạn 2017-2019
- Các Chương Trình Khuyến Mãi Lớn Của Ama Đang Triển Khai
- Đánh Giá Những Kết Quả Đạt Được Của Ames Huế Đối Với Dịch Vụ Đào Tạo Toeic Và Ielts Trong Giai Đoạn Năm 2017-2019
- Đánh Giá Của Người Học Về Chính Sách Phân Phối
- Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Marketing-Mix Đối Với Dịch Vụ Đào Tạo Toeic Và Ielts Của Trung Tâm Anh Ngữ Quốc Tế Ames Huế
- Bảng Hỏi Điều Tra Phiếu Phỏng Vấn
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
(Nguồn:Phòng kế toán nhân sự - AMES Huế)
Dựa vào bảng thống kê 2.12, lượng khách hàng sử dụng khóa đào tạo IELTS đa phần thuộc đối tượng là sinh viên. Trong năm 2017 tỉ trọng khách hàng là sinh viên chiếm 64,6% (tương đương với 84 học viên). Nhưng đến năm 2018 và năm 2019, tỉ trọng này lần lượt giảm đi là 63,5% (tương đương với 89 học viên) và 62,2% (tương đương với 92 học viên). Tuy tỉ trọng có phần giảm đi nhưng lượng học viên sử dụng khóa học vẫn được tăng và duy trì. Bên cạnh đó, tỉ trọng học sinh đăng kí sử dụng khóa học ngày càng tăng qua các năm, từ 13,8% trong năm 2017 và đạt được 16,2% trong năm 2019 (tăng 2,4%).
Tóm lại, qua số liệu về các đối tượng của 2 khóa đào tạo có thể thấy tỉ trọng học sinh và người đi làm đăng kí khóa học ngày tăng lên. Điều này cho thấy Trung tâm đang có mối quan hệ tốt đẹp khi hợp tác với các trường học phổ thông, các doanh nghiệp thông qua các chính sách phân phối, xúc tiến hiệu quả. Từ đó giúp nâng cao nhận biết và uy tín của trung tâm đến các học viên thuộc đối tượng này. Còn đối với đối tượng học viên là sinh viên, đây có thể được coi là đối tượng chính đăng kí sử dụng 2 khóa đào tạo của Trung tâm. Tuy rằng lượng học viên vẫn có tăng đáng kể qua từng năm nhưng có thể thấy tỉ trọng đang có phần giảm dần đi. Với một áp lực cạnh
tranh rất gay gắt như hiện nay, việc các Trung tâm lớn, các Trung tâm mới mở lên ngày càng nhiều hay các lớp luyện thi đều tập trung vào đối tượng này, thì việc phát triển đối với đối tượng này đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, đòi hỏi những nỗ lực rất lớn nhằm thu hút học viên đến từ doanh nghiệp.
2.2.4.4. Tình hình triển khai dịch vụ đào tạo theo thị trường
Bảng 2.12. Tình hình triển khai dịch vụ đào tạo theo thị trường
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||||||
Học viên | % | Học viên | % | Học viên | % | +/- | % | +/- | % | ||
Thừa Thiên Huế | Thành phố Huế | 185 | 91,6 | 189 | 86,7 | 197 | 85,7 | 4 | 2,2 | 8 | 4,2 |
Các thị xã | 10 | 4,9 | 24 | 11 | 26 | 11,3 | 14 | 140 | 2 | 8,3 | |
Các huyện | 7 | 3,5 | 5 | 2,3 | 7 | 3,0 | -2 | -28,6 | 2 | 40 | |
Tổng | 202 | 100 | 218 | 100 | 230 | 100 | 16 | 7,9 | 12 | 5,5 |
(Nguồn: Phòng kế toán nhân sự - AMES Huế)
Thị trường mà Trung tâm tập trung triển khai chủ yếu chỉ thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua bảng số liệu ta có thể thấy, thành phố Huế chiếm tỉ trọng cao nhất và đây cũng chính là thị trường quan trọng nhất mà trung tâm hướng đến. Trong năm 2017 tỉ trọng học viên trong thành phố Huế đạt 89,6% và có phần giảm mạnh trong năm 2018 còn 86,7% (giảm 4,9%). So với năm 2018, tỉ trọng học viên trong năm 2019 có giảm đạt 85,7% (giảm 1%). Lý do cho việc giảm này đó chính là việc tăng mạnh học viên ở các nơi thị xã. Cụ thể trong năm 2018 tỉ trọng học viên ở các thị xã đạt 11% tăng nhiều so với năm 2017 là 6,1% (tốc độ tăng trưởng đạt 140%), còn tỉ trọng năm 2019 tăng không đáng kể so với năm 2018 là 0,3%. Với việc gia tăng tỉ trọng của các học viên ở thị xã từ năm 2018 cho thấy, Trung tâm đã có những chính sách nhằm thâm nhập vào thị trường này rất tốt nhằm tìm kiếm thêm khách hàng cho mình. Đối với học viên ở các huyện, tỷ trọng qua các năm biến động không đáng kể và rất nhỏ so với 2 vùng còn lại (thậm chí tốc độ tăng trưởng năm 2018 còn đạt mức âm so với 2017) vì Trung tâm chỉ phân phối duy nhất tại tòa nhà trung tâm 18 Lê Lợi thành phố Huế. Với việc khoảng cách xa như vậy cũng tương đối cản trợ học viên ở những huyện đăng kí sử dụng khóa đào tạo của Trung tâm.
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI HỌC VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING-MIX ĐỐI VỚI DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TOEIC VÀ IELTS TẠI TRUNG TÂM
2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Trong quá trình điều tra, tiến hành phát 100 phiếu khảo sát và tất cả phiếu khảo sát đều hợp lệ để phân tích. Do đó nghiên cứu điều tra bao gồm 100 mẫu khách hàng có những đặc điểm sau đây:
Bảng 2.13. Đặc điểm mẫu khảo sát
Phân loại | Tần số (Học viên) | Tỷ lệ (%) | |
Giới tính | Nam | 37 | 37 |
Nữ | 63 | 63 | |
Độ tuổi | Dưới 18 tuổi | 19 | 19 |
Từ 18 đến 25 tuổi | 64 | 64 | |
Từ 25 đến 40 tuổi | 17 | 17 | |
Trên 40 tuổi | 0 | 0 | |
Nghề nghiệp | Học sinh | 19 | 19 |
Sinh viên | 60 | 60 | |
Đã đi làm | 18 | 18 | |
Khác | 3 | 3 | |
Thu nhập | Dưới 3 triệu | 76 | 76 |
Từ 3 đến 5 triệu | 13 | 13 | |
Từ 5 đến 10 triệu | 9 | 9 | |
Trên 10 triệu | 2 | 2 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20)
Thông tin về giới tính
Số lượng giới tính học viên là nam và giới tính học viên là nữ được điều tra phỏng vấn có sự chênh lệch lớn với số lượng nam là 37 học viên chiếm tỉ lệ 37% và số lượng nữ là 63 học viên chiếm tỉ lệ 63%, cơ cấu mẫu này đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu.
Thông tin về độ tuổi
Số học viên tập trung trải đều ở 3 độ tuổi, trong đó học viên từ 18 đến 25 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 64%. Điều này có thể dễ hiểu khi độ tuổi đa phần là các sinh viên có nhu cầu lớn về khóa đào tạo, đóng vai trò lớn trong việc ra quyết định lựa chọn và mua sản phẩm khóa học để sử dụng. Tiếp đến là học viên có độ tuổi dưới 18 tuổi chiếm 19% và còn lại là học viên có độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi chiếm tỉ lệ 17%, hai đội tuổi này có tỉ lệ học viên chênh lệch không đáng kể.
Thông tin về nghề nghiệp
Đối tượng chính sử dụng khóa học của Trung tâm tập trung vào 3 đối tượng chính đó chính là học sinh, sinh viên, nghề nghiệp. Trong đó sinh viên chiếm tỉ lệ lớn nhất với 60 sinh viên chiếm tỉ lệ 60%. Đây là đối tượng có nhiều nhu cầu và mục đích để đăng kí học tại Trung tâm. Tiếp đến là học sinh và người đi làm lần lượt chiếm tỉ lệ là 19% và 18%, trong đó người đi làm là đối tượng hoàn toàn có thể tự chủ nguồn tài chính của mình. Ngoài ra, còn một đối tượng khác chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ là 3%.
Thông tin về thu nhập
Số lượng mẫu nghiên cứu có thu nhập dưới 3 triệu đạt tỉ lệ cao nhất là 76% tương đương với 76 người, đây là mức thu nhập bình quân ở địa bàn thành phố Huế nên chiếm tỉ lệ cao là đúng với thực tế. Đạt tỉ lệ cao tiếp theo là mức thu nhập từ 3 đến 5 triệu chiếm 13% tương đương với 13 người. Ngoài ra còn có các đối tượng có mức thu nhập từ 5 đến 10 triệu chiếm 9% và trên 10 triệu chiếm 2%.
2.3.2. Đặc điểm hành vi sử dụng dịch vụ đào tạo của học viên
Khóa học mà học viên đã và đang sử dụng
Bảng 2.14. Khóa học mà học viên đã và đang sử dụng
Tần số (Học viên) | Tỷ lệ (%) | |
TOEIC | 32 | 32 |
IELTS | 64 | 64 |
Cả 2 khóa học trên | 4 | 4 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20) Đa phần học viên chọn mua sử dụng khóa học IELTS chiếm tỉ lệ 64%, còn lại đó chính là khóa học TOEIC chiếm tỉ lệ 32%. Có thể thấy, lượng học viên đăng kí sử
dụng khóa học IELTS nhiều hơn bởi tính ứng dụng cũng như nhiều kĩ hơn hơn và có thể dễ dàng sử dụng linh hoạt ở bất kì đâu. Ngoài ra, còn có một số học viên đăng kí sử dụng cả 2 khóa học và chiếm một lượng không đáng kể chỉ 4%.
* Thời gian học viên đã mua và sử dụng khóa học
Bảng 2.15: Thời gian học viên đã mua và sử dụng khóa học
Tần số (Học viên) | Tỷ lệ (%) | |
6 tháng trở lại đây | 63 | 63 |
Trong khoảng 6 tháng tới 1 năm | 20 | 20 |
Trong khoảng 1 tới 2 năm | 14 | 14 |
Từ 2 năm trở lên | 3 | 3 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20)
Dựa vào bảng kết quả xử lý cho ta thấy có đến 63% học viên đã và đang sử dụng khóa học trong 6 tháng trở lại đây, điều này chứng tỏ đa số đối tượng khảo sát thuộc nhóm học viên mới của Trung tâm. Tiếp theo là đối tượng học viên đã và đang sử dụng khóa học trong khoảng 6 tháng tới 1 năm chiếm 20%, học viên đã và đang sử dụng trong khoảng 1 tới 2 năm chiếm 14% và cuối cùng là 3% đối tượng học viên đã và đang sử dụng từ 2 năm trở lên.
Lý do học viên lựa chọn khóa học tại trung tâm
Biểu đồ 2.1. Lý do học viên lựa chọn khóa học của Trung tâm
Có nhiều lý do để học viên đăng kí sử dụng khóa học tại Trung tâm, dựa vào biểu đồ 2 cho ta thấy có 8 lý do chính khiến học viên lựa chọn khóa học tại Trung tâm. Trong đó, các học viên có thể chọn nhiều lý do cùng một lúc, lý do chiếm tỉ lệ cao nhất đó chính là “giáo viên, nhiệt tình, thân thiện” và “lịch học linh động” có tỷ lệ lần lượt là 71% và 73% trong tổng số 100 học viên. “Khóa học chất lượng” và “Trung tâm uy tín” đều được chọn bởi 54% tổng số học viên. Tiếp theo là lý do “Có biết đến Trung tâm qua truyền thông” và “Giáo viên có trình độ chuyên môn cao” được lựa chọn bởi 39% trong tổng số 100 học viên. Trong khi lý do liên quan đến “giá cả” và “khuyến mãi” có số lượt lựa chọn ít nhất trong tổng số 100 học viên được khảo sát, lần lượt là 28% và 32%.
* Kênh thông tin giúp học viên biết đến Trung tâm
Bảng 2.16. Kênh thông tin học viên tiếp cận
Tần số (lượt lựa chọn) | Tỷ lệ (%) | |
Quảng cáo trên Facebook | 35 | 35 |
Bạn bè giới thiệu | 37 | 37 |
Trung tâm trực tiếp gọi điện với khách hàng | 17 | 17 |
Tờ rơi | 11 | 11 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20)
Theo số liệu thống kê thông qua việc khảo sát học viên của Trung tâm, thì có đến 37 học trong tổng số 100 học viên tiếp cạn đến Trung tâm thông qua việc bạn bè giới thiệu. Có 35% học viên khảo sát lựa chọn tiếp cận Trung tâm thông qua quảng cáo trên Facebook. 2 hình thức còn lại ít được học viên tiếp cận hơn, cụ thể học viên được Trung tâm trực tiếp gọi điện với khác hàng chỉ có 17 trong tổng số 100 học viên và tiếp cận bằng tờ rơi chỉ chếm 11%.
2.3.3. Đánh giá của người học về các chính sách marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC và IELTS
2.3.3.1. Đánh giá của người học về chính sách sản phẩm
Bảng 2.17. Đánh giá của người học về chính sách sản phẩm
t | Giá trị trung bình | Mức ý nghĩa | |
Chương trình học thiết kế hợp lý cho nhiều cấp độ | 11,686 | 3,92 | 0,000 |
Chương trình học tại trung tâm hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh | 11,107 | 3,9 | 0,000 |
Trung tâm thường tổ chức các buổi workshop và các hoạt động cho người học | 11,442 | 3,88 | 0,000 |
Phương pháp dạy dể hiểu và dễ tiếp thu | 12,775 | 3,95 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20)
Qua bảng 2.12 cho ta thấy, mức ý nghĩa (Sig.) của tất cả các biến đều giá trị nhỏ hơn 0,05. Điều này khẳng định ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 cho cả 4 tiêu chí này và có thể nói rằng, cảm nhận chung của học viên về các tiêu chí trong chính sách sản phẩm là khác 3. Kết hợp với các giá trị t của các biến quan sát đều lớn 0, ta có thể kết luận được rằng cảm nhận của khách hàng đối với các tiêu chí trong chính sách sản phẩm là lớn hơn 3.
Nhưng cũng cần phải nói thêm, đối với tiêu chí “Trung tâm thường tổ chức các buổi workshop và các hoạt động cho người học”: (GTTB =3,88) Mặc dù Trung tâm đã làm tương đối tốt nhưng có lẽ để tăng thêm cảm nhận chung của học viên đối với khóa học thì Trung tâm cần tăng thêm các buổi học workshop chuyên đề, tránh bẫy hay mẹo làm bài hơn. Từ đó sẽ gia tăng cảm nhận chung của học viên đối với khóa đào tạo của mình.
2.3.3.2. Đánh giá của người học về chính sách giá cả
Bảng 2.18: Đánh giá của người học về chính sách giá cả
t | Giá trị trung bình | Mức ý nghĩa | |
Học phí phù hợp | 22,13 | 4,41 | 0,000 |
Thông tin về giá cả rõ ràng | 16,126 | 3,94 | 0,000 |
Có các chi phí hỗ trợ tài liệu hợp lí. | 7,98 | 3,57 | 0,000 |
Giá cả linh hoạt phù hợp với tình hình thu nhập xã hội. | 17,046 | 3,95 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20) Sử dụng One Sample T-Test, ta thấy với độ tin cậy là 95%, kiểm định cho mức ý nghĩa (Sig.) của các biến đều nhỏ hơn 0,05 có nghĩa là đủ bằng chứng bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1. Bên cạnh đó giá trị t các biến đều lớn hơn 0, như vậy có nghĩa là các khách hàng đã đánh giá các tiêu chí trong chính sách giá cả của Trung tâm
Anh ngữ Quốc tế AMES Huế là trên mức trung lập.
Đối với tiêu chí “Có các chi phí hỗ trợ tài liệu hợp lí” có GTTB = 3,57, tức vẫn còn thấp hơn so với 3 tiêu chí còn lại. Chứng tỏ một số khách hàng đã hoàn toàn chưa đồng ý với tiêu chí này. Trên thực tế, chi phí về tài liệu, sách vở không có liên quan gì đến học phí, học viên cần bỏ thêm 1 khoản tiền của mình để mua tài liệu học cho mình. Học viên có thể mua những tài liệu đó bằng cách mua ở ngay quầy tư vấn, tiệm sách hoặc photo,… Chính vì tài liệu học do học viên tự chủ nên có lẽ đã nhiều học viên không đồng ý với tiêu chí này. Để có thể tăng cảm nhận của khách hàng về tiêu chí này hơn, Trung tâm có thể đưa ra các ưu đãi về giá nhằm hỗ trợ bớt 1 khoản chi phí về tài liệu cho học viên.