2.3.3.3. Đánh giá của học viên về chính sách phân phối
Bảng 2.19: Đánh giá của người học về chính sách phân phối
t | Giá trị trung bình | Mức ý nghĩa | |
Vị trí trung tâm dễ tìm, thuận tiện | 7,451 | 3,64 | 0,000 |
Hệ thống website tiện ích, dễ tìm | 9,061 | 3,68 | 0,000 |
Có liên kết với các trường phổ thông, đại học | 10,03 | 3,84 | 0,000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chương Trình Khuyến Mãi Lớn Của Ama Đang Triển Khai
- Đánh Giá Những Kết Quả Đạt Được Của Ames Huế Đối Với Dịch Vụ Đào Tạo Toeic Và Ielts Trong Giai Đoạn Năm 2017-2019
- Tăng Tưởng Dịch Vụ Đào Tạo Ielts Theo Các Đối Tượng Học Viên
- Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Marketing-Mix Đối Với Dịch Vụ Đào Tạo Toeic Và Ielts Của Trung Tâm Anh Ngữ Quốc Tế Ames Huế
- Bảng Hỏi Điều Tra Phiếu Phỏng Vấn
- Hoàn thiện chính sách Marketing mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC và IELTS tại Trung tâm Anh ngữ Quốc tế AMES - chi nhánh Huế - 14
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20) Sử dụng One Sample T-Test với độ tin cậy 95% cho thấy, tất cả các biến trong Chính sách phân phối đều có mức ý nghĩa (Sig.) nhỏ hơn 0,05, tức là bác bỏ H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Do vậy, các tiêu chí của chính sách phân phối tác động đến cảm nhận chung của khách hàng là khác 3. Với giá trị t của các biến đều lớn hơn 0, điều này giúp ta kết luận được rằng cảm nhận chung của học viên với các tiêu chí
trong Chính sách phân phối trên mức trung lập
Đối với 2 tiêu chí “Vị trí Trung tâm dễ tìm, thuận tiện” và “Hệ thống website tiện ích, dễ tìm” được học viên đánh giá lần lượt là 3,64 và 3,68. Từ đó có thể thấy một số khách hàng đã đưa ra ý kiến không đồng ý hoặc trung lập với các các tiêu chí này. Mặc dù Trung tâm nằm ở một trí đắc địa và dễ tìm giữa 2 bờ Bắc và bờ Nam, tuy nhiên Trung tâm chỉ có một cơ sở duy nhất trên địa bàn thành phố Huế. Họ không phân phối thành nhiều cơ sở như các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của họ là ILead AMA và EUC Huế, điều này giúp đối thủ của họ có thể tăng khả năng nhận biết đối với khách hàng hơn so với AMES. Vì thế, để tăng sức cạnh tranh hơn trên thị trường, Trung tâm có thể xem xét để tăng thêm một điểm phân phối mới hoặc cải tiến hơn điểm phân phối hiện tại để có thể tăng khả năng nhận diện đối với khách hàng.
2.3.3.4. Đánh giá của người học về chính sách xúc tiến
Bảng 2.20. Đánh giá của người học về chính sách xúc tiến
t | Giá trị trung bình | Mức ý nghĩa | |
Trung tâm sử dụng nhiều chương trình truyền thông như Facebook, Youtube,… | 6,519 | 3,58 | 0,000 |
Có nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn cho học viên | 11,704 | 3,93 | 0,000 |
Tài trợ các chương trình tại các trường phổ thông, đại học | 10,519 | 3,95 | 0,000 |
Tổ chức nhiều hoạt động liên kết với các tổ chức đơn vị | 7,975 | 3,74 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20) Sử dụng One Sample T-Test với độ tin cậy 95% cho thấy, tất cả các biến trong Chính sách xúc tiến đều có mức ý nghĩa (Sig.) là 0,000 nhỏ hơn 0,05. Với kết quả này, ta có đủ bằng chứng để bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1. Ta có thể kết luận rằng, Chính sách xúc tiến tác động đến cảm nhận chung của học viên khác 3.
Ngoài ra với các giá trị t ở các tiêu chí đề lớn hơn 0, tức là cảm nhận chung của học
viên đối với các tiêu chí của chính sách xúc tiến đều trên mức trung lập.
Dựa vào kết quả trung bình, ta thấy tiêu chí “Có nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn cho học viên” và “Tài trợ các chương trình tại các trường phổ thông, đại học” có giá trị mean lần lượt là 3,93 và 3,95. Giá trị này cao hơn nhiều so với mức trung lập, chứng tỏ Trung tâm đang làm rất tốt các công việc này và được khách hàng đánh giá khá cao. Khi đối tượng học viên được khảo sát đa phần chủ yếu là học sinh và sinh viên nên 2 tiêu chí này chiếm đa phần sự đồng ý cao của họ là hoàn toàn đúng. Nhưng bên cạnh đó, “Trung tâm sử dụng nhiều chương trình truyền thông như Facebook, Youtube,..” không được được đánh giá cao so với các tiêu chí còn lại (GTTB = 3,58). Nguyên nhân bởi vì Trung tâm chỉ tập trung truyền thông mạnh vào mạng xã hội hội Facebook. Vì thế, để có thể tăng cảm nhận của khách hàng về tiêu chí này hơn, Trung tâm cần duy trì mạnh công tác truyền thông trên Facebook cũng như phát triển hơn nữa các kênh truyền thông khác như Youtube, Instagram,…
2.3.3.5. Đánh giá của người học về chính sách con người
Bảng 2.21. Đánh giá của người học về chính sách con người
t | Giá trị trung bình | Mức ý nghĩa | |
Nhân viên tư vấn thực hiện yêu cầu nhanh chóng. | 8,447 | 3,66 | 0,000 |
Giáo viên giảng dạy nhiệt tình và chuyên nghiệp. | 15,012 | 4,09 | 0,000 |
Các giáo viên nước ngoài giảng dạy nhiệt tình, vui vẻ. | 7,993 | 3,62 | 0,000 |
Trung tâm luôn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với học viên. | 11,18 | 3,93 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20)
Sử dụng kiểm định One Sample T Test với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích cho thấy tất cả các tiêu chí đều mức ý nghĩa (Sig.) đều bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05, kết quả này đủ bằng chứng bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1, do vậy ta kết luận rằng chính sách con người tác động đến cảm nhận chung của khách hàng là khác 3. Bên cạnh đó các giá trị t của các biến đều lớn hơn 0, điều này chứng tỏ cảm nhận chung của khách hàng đối với các tiêu chí của chính sách con người trên mức trung lập.
Đối với tiêu chí “Giáo viên giảng dạy nhiệt định và chuyên nghiệp” cũng như “Trung tâm luôn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với học viên” có giá trị trung bình tương đối cao (lần lượt là 4,09 và 3,93). Trung tâm cần cố gắng tiếp tục phát huy tốt các tiêu chí này vì đây là điểm mạnh mà Trung tâm đã xây dựng được.
Đối với tiêu chí “Nhân viên tư vấn thực hiện yêu cầu nhanh chóng” có GTTB = 3,66 và tiêu chí “Các giáo viên nước ngoài giảng dạy nhiệt tình vui vẻ” có GTTB = 3,62, có thể thấy mặc dù tiêu chí đã ở trên mức trung lập nhưng vẫn có nhiều khách hàng tỏ ra không đồng ý với với các tiêu chí này.
● Đối với nhân viên tư vấn, công việc của họ là tương đối nhiều như làm thủ tục đăng kí nhập học của học viên, thu học phí, chuyển đổi giờ học, gọi điện trả lời thắc mắc cho học viên,… nên áp lực công việc là khá cao và có thể dẫn tới việc không kịp
phản hồi yêu cầu của khách hàng. Để giải quyết vấn đề này, Trung tâm có thể tuyển dụng, tăng số nhân viên trong ca hoặc mở các workshop đào tạo với sự tham gia của các chuyên gia nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân viên tư vấn.
● Đối với đội ngũ giáo viên nước ngoài, họ là những người đến từ các nước Anh, Mỹ, Canada (những đất nước phát âm tiếng Anh chuẩn) có bằng đại học, chứng chỉ dạy Anh ngữ chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy Anh ngữ. Theo như lịch được phân công, mỗi buổi học sẽ có một giáo viên nước ngoài có mặt để luyện phần Speaking (1 trong 4 kĩ năng chính của ngoại ngữ) trong phòng Exam. Tuy nhiên, có lẽ vì số lượng học viên khá đông nên thời gian phân bổ cho mỗi học viên đối với giáo viên nước ngoài là khá ít. Vì thế để tăng khả năng tương tác của giáo viên nước ngoài với học viên, Trung tâm nên đề xuất với Hệ thống AMES mẹ giới thiệu thêm một số giáo viên nước ngoài về giảng dạy cho Trung tâm, điều này góp phần giảm áp lực cho các giáo viên nước ngoài khác cũng như tăng giá trị cảm nhận của học viên về chính sách con người của Trung tâm.
2.3.3.6. Đánh giá của người học về chính sách quy trình
Bảng 2.22. Đánh giá của người học về chính sách quy trình
t | Giá trị trung bình | Mức ý nghĩa | |
Quy trình tư vấn và đăng kí học chuyên nghiệp và hợp lí | 9,063 | 3,67 | 0,000 |
Lộ trình học kết hợp với tài liệu học được sắp xếp phù hợp với cấp độ | 8,434 | 3,61 | 0,000 |
Các chương trình sự kiện được sắp xếp theo một kế hoạch nhất định | 9,076 | 3,71 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20)
Sử dụng kiểm định One Sample T-Test với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích cho thấy tất cả các tiêu chí đều có mức ý nghĩa (Sig.) bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05, kết quả này có đủ bằng chứng bác bỏ H0 và chấp nhận H1, do vậy ra có thể kết luận rằng, chính sách quy trình tác động đến cảm nhận chung của khách hàng khác 3. Kết hợp với các giá trị của các biến đều lớn hơn 0, cho nên cảm nhận chung của khách hàng đối với các tiêu chí của chính sách quy trình lớn hơn 3
Dựa trên kết quả có được ta thấy giá trị trung bình đối với tiêu chí “Quy trình tư vấn và đăng kí học chuyên nghiệp và hợp lí”, “Lộ trình học kết hợp với tài liệu học được sắp xếp phù hợp với cấp độ” và “Các chương trình sự kiện được sắp xếp theo một kế hoạch nhất định” có giá trị trung bình lần lượt là 3,67 ; 3,61 và 3,71. Điều này cho thấy Trung tâm đang gặp một số vấn đề khi còn nhiều học viên đánh giá không đồng ý hoặc trung lập về các tiêu chí trong chính sách quy trình của mình. Trung tâm cần phải đưa ra nhiều giải pháp hơn nữa để đơn giản hóa quy trình đăng kí sử dụng khóa học cũng như sắp xếp lộ trình một cách phù hợp đối với từng cấp độ của học viên.
2.3.3.7. Đánh giá của người học về chính sách cơ sở vật chất
Bảng 2.23. Đánh giá của người học về chính sách cơ sở vật chất
t | Giá trị trung bình | Mức ý nghĩa | |
Phòng học trung tâm rộng rãi, thoáng mát, tiện nghi | 12,3 | 3,91 | 0,000 |
Cơ sở thiết bị phục vụ cho học tập tốt | 8,585 | 3,65 | 0,000 |
Cung cấp các phần mềm trực tuyến hiện đại hỗ trợ học tập | 9,732 | 3,74 | 0,000 |
Chỗ để xe rộng rãi | 8,598 | 3,67 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20)
Sử dụng kiểm định One Sample T-Test với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích cho thấy tất cả các biến đều có mức ý nghĩa (Sig.) bằng 0,000 bé hơn 0,05, kết quả này có đủ bằng chứng bác bỏ H0 và chấp nhận H1. Do vậy ra có thể kết luận rằng, chính sách cơ sở vật chất tác động đến cảm nhận chung của khách hàng khác 3. Do các biến đều có giác trị t lớn hơn 0, cho nên cảm nhận chung của khách hàng về các tiêu chí trong chính sách cơ sở vật chất trên mức trung lập
Dựa vào kết quả trên cho ta thấy tiêu chí “Phòng học Trung tâm rộng rãi thoáng mát, tiện nghi” có giá trị trung bình là 3,91. Kết quả đạt được cao như vậy là do hầu hết các phòng học của Trung tâm đều có hệ thống điều hòa, quạt hút và các phòng học đều rất rộng rãi, thoáng mát. Đối với tiêu chí này, Trung tâm cần theo dõi, kiểm tra và bảo trì điều hòa, quạt hút cũng như thường xuyên dọn dẹp phòng óc để luôn duy trì được sự thoáng mát, tiện nghi cho các phòng.
Đối với các tiêu chí “cơ sở thiết bị phục vụ cho học tập tốt” (GTTB =3,65) hay “Cung cấp các phần mềm trực tuyến hiện đại hỗ trợ cho việc học” (GTTB = 3,74). Tức là các tiêu chí này vẫn còn nhiều học viên đánh giá không tốt, Trung tâm cần phải thường xuyên kiểm tra xem chúng có bị hư hỏng hay mất mát gì không. Các thiết bị máy tính như tai nghe, chuột, bàn phím,…. Trung tâm cần thường xuyên kiểm tra, thay thế và sữa chữa các sự cố nhằm đáp ứng kịp thời trong quá trình sử dụng khóa học của học viên. Còn đối với các phần mềm hay ứng dụng trong quá trình sử dụng có thể dễ bị gián đoạn hoặc lỗi làm dữ liệu bị mất, Trung tâm cần phát hiện kịp thời và báo lên công ty mẹ để kịp thời sửa chữa và đảm bảo tiếp tục vận hành cho học viên.
Đối với tiêu chí “Chỗ để xe rộng rãi” có giá trị trung bình là 3,67, mặc dù mức giá trị này trên mức trung lập nhưng một số khách hàng vẫn tỏ ra chưa đồng ý với tiêu chí này. Như ta được biết, đối tượng khách hàng tham gia khảo sát chủ yếu là sinh viên, người đi làm hay học sinh cấp 3. Đây chủ yếu là các đối tượng có khả năng làm chủ về phương tiện đi lại của mình mà không cần người khác đưa đón, cho nên đánh giá của họ là hoàn toàn khách quan và có cơ sở. Lý do khiến họ có thể chưa đồng ý về tiêu chí này vì trên thực tế, chỗ để xe của Trung tâm là chỗ để xe chung của các doanh nghiệp khác cũng hoạt động trong tòa nhà đó như The Time Coffee Huế (Tầng 5), Công ty Bảo hiểm Manulife Huế (Tầng 4) , Công ty bảo hiểm Mirae Asset Huế (Tầng 4), Dịch vụ thuê tài xế thông qua ứng dụng Vi:Safe (Tầng 2). Với việc nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong cùng một tòa nhà như vậy, sẽ dễ xảy ra hiện tượng quá tải trong những giờ cao điểm hoặc những ngày cuối tuần hay những ngày đặc biệt, sự kiện lớn trong năm. Từ đó có thể gây ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng đến tiêu chí này.
2.3.4. Phân tích sự khác biệt trong đánh giá của học viên TOEIC và IELTS về cảm nhận chung đối với các chính sách marketing-mix tại AMES Huế
Ở phần này, tác giả đã tiến hành đánh giá mức độ đánh giá khác nhau giữa 2 đối tượng học viên là học viên chỉ sử dụng dịch vụ đào tạo TOEIC và học viên chỉ sử dụng dịch vụ đào tạo IELTS bằng kiểm định Independent Sample T- Test. Kiểm định này dùng để xem xét xem có sự khác nhau giữa 2 đối tượng học viên về cảm nhân chung đối với các chính sách marketing-mix cho khóa dịch vụ đào tạo TOEIC và
IELTS hay không. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), với kiểm định Independent-samples T-test, ta cần dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai tổng kể - kiểm định Levene.
Bảng 2.24. Kiểm định Independent Samples T-test giữa 2 đối tượng học viên
Kiểm định Levene | Kiểm định t | |||
F | Sig | t | Sig. (2-tailed) | |
Phương sai đồng nhất | 0,460 | 0,499 | 1,176 | 0,242 |
Phương sai không đồng nhất | 1,245 | 0,217 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20)
Sử dụng kiểm định Independent Sample T-Test với độ tin cậy 95%, tay thấy kiểm định Levene cho giá trị Sig. = 0,499 lớn hơn 0,05. Do đó ta chấp nhận giả thuyết Ho, tức là phương sai giữa 2 đối tượng học viên là đồng nhất. Vì thế trong kiểm định t, ta sẽ sử dụng kết quả giả thiết phương sai đồng nhất để kiểm định cặp giả thuyết sau:
H0: Không có sự khác biệt về cảm nhận chung giữa 2 đối tượng học viên
đối với chính sách marketing-mix
H1: Có sự khác biệt về cảm nhận chung giữa 2 đối tượng học viên đối với chính sách marketing-mix
Dựa vào bảng kết quả cho ta thấy, mức ý nghĩa (Sig.) kiểm định t của phương sai đồng nhất bằng 0,242 lớn hơn so với 0,05 (với độ tin cậy 95%). Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H0 hay có thể kết luận rằng: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cảm nhận chung giữa 2 nhóm đối tượng học viên đối với chính sách marketing-mix của Trung tâm Anh ngữ Quốc tế AMES Huế.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING-MIX ĐỐI VỚI DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TOEIC VÀ IELTS TẠI TRUNG TÂM ANH NGỮ QUỐC TẾ AMES – CHI NHÁNH HUẾ
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hướng hoàn thiện chính sách marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC và IELTS tại Trung tâm Anh ngữ Quốc tế AMES – chi nhánh Huế trong thời gian tới
AMES English Huế với những nỗ lực vươn mình không mệt mỏi đồng hành với biết bao ước mơ trong suốt gần 5 năm qua, AMES English Huế luôn tự hào là nơi gửi gắm niềm tin và chấp cánh cho các tương lai rực rỡ của học viên trên địa bàn thành phố Huế. Với sứ mệnh biến ước mơ thành hiện thức và tiếng Anh là ngôn ngữ ai cũng có thể sở hữu, AMES English Huế tiếp tục mang đến những chương trình học đa dạng dành cho mọi lứa tuổi, là hành trang vững bước tương lai là sứ mệnh mang tiếng Anh gần hơn với cộng đồng. AMES English Huế tự hào sẽ mang lại đã kết quả cao cho học viên của mình với giáo trình biên soạn độc quyền được chuyển giao trực tiếp từ Mỹ, giải pháp áp dụng công nghệ 4.0 mà Trung tâm dẫn đầu.
Bên cạnh những điểm tích cực cùng với những phát triển vượt bậc, AMES English Huế vẫn còn tồn tại những mặt chưa tốt và những sai sót cần phải khắc phục trong thời gian tới để có thể giữ vững uy tín và chất lượng đào tạo của mình. Khi hiện nay đứng trước tình hình cạnh tranh cực kì khốc liệt giữa các Trung tâm Anh ngữ, điều này sẽ khiến AMES English Huế gặp nhiều khó khăn trong việc giành lấy thị phần.
Vì vậy căn cứ vào tình hình hoạt động của Trung tâm cũng như sức cạnh tranh nóng bỏng trên thị trường hiện nay, Trung tâm phải luôn hoạch định và hoàn thiện các chính sách marketing – mix sao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của Trung tâm nhất. Một số định hướng phát triển của AMES English Huế trong thời gian tới đó là:
- Vươn mình trở thành Trung tâm tiếng Anh tốt nhất tại Huế, không ngừng đổi mới sáng tạo và luôn đảm bảo cam kết chất lượng đào tạo cho các học viên.
- Mở rộng, tìm kiếm quan hệ với những khách hàng mới, những khách hàng tiềm
năng đồng thời duy trì mối quan hệ với những khách hàng hiện tại của Trung tâm.