Một Số Chất Sát Khuẩn, Tẩy Uế Thường Dùng

Điều chế cho từ từ PCl 3 vào dung dịch xylen đang sôi chứa acid 5 cloro salicylic 1

Điều chế: cho từ từ PCl3 vào dung dịch xylen đang sôi chứa acid 5-cloro-salicylic và 2- cloro-4-nitroanilin với tỷ lệ mol như nhau. Đun nóng tiếp 3 giờ. Để nguội, niclosamid kết tinh. Sau đó, kết tinh lại từ ethanol.

Tính chất Lý tính Bột tinh thể mịn màu hơi vàng chảy ở 225 – 230 0 C Niclosamid 2

Tính chất

Lý tính

Bột tinh thể mịn, màu hơi vàng; chảy ở 225 – 2300C. Niclosamid hầu như không tan trong nước, ít tan trong ethanol, cloroform, ether; tan được trong aceton.

Hóa tính

Hóa tính của niclosamid là hóa tính của nhóm –OH phenol; của nhóm chức amid và của nhân thơm

Niclosamid tan được trong các dung dịch kiềm; tác dụng với dung dịch FeCl3 tạo muối phức có màu; dễ tham gia phản ứng thế vào vị trí số 3; dễ bị oxy hóa tạo sản phẩm có màu và mất tác dụng (đặc biệt trong môi trường kiềm và có ánh sáng xúc tác). Định lượng niclosamid bằng phương pháp đo kiềm, dung môi là hỗn hợp aceton và methanol, chất chuẩn tetrabutylamoni hydroxyd, chỉ thị đo điện thế.

Đun sôi chế phẩm với dung dịch natri hydroxyd 10% giải phóng acid 5- clorosalicylic và 2-cloro-4-nitroanilin. Hai chất này cũng là hai nguyên liệu ban đầu trong việc tổng hợp niclosamid. Vì vậy, các dược điển quy định, niclosamid chỉ được chứa các tạp chất trên ở một giới hạn nhất định. Dựa vào các sản phaảm thủy phân này, có thể định tính và định lượng niclosamid. Acid 5-clorosalicylic được xác định bằng phản ứng tạo màu với ion sắt (III); 2-cloro-4-nitroanilin được xác định bằng phản ứng tạo phẩm màu azo.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 293 trang tài liệu này.


142

Nhóm nitro thơm: khử hóa thành nhóm amin thơm rồi định tính bằng phản ứng tạo phẩm màu azo; định lượng bằng phép đo nitrit.

Định tính và định lượng niclosamid bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ vùng tử ngoại.

Công dụng: điều trị các loại sán dây ở ruột như sán cá (Diphyllobothrium laturn), sán bò (Taenia saginata), sán lợn (T.solium). Ngoài ra, còn được dùng để điều trị sán chuột (Hymenolepis diminuta), sán Hymenolepis nana.

Dạng bào chế: viên nén nhai 500mg

PRAZIQUANTEL Biệt dược Biltricid Cesol Pyquiton Tên khoa học 2 cyclohexylcarbonyl 1 2 3 6 7 3

PRAZIQUANTEL

Biệt dược: Biltricid; Cesol; Pyquiton

Tên khoa học: 2-cyclohexylcarbonyl-1,2,3,6,7,11b- hexahydro-4H-pyrazino-[2,1-a] isoquinolin-4-on.

Công thức: C19H24N2O2 Ptl: 312,41

Tính chất

Lý tính:

Bột kết tinh trắng hoặc hầu như trắng, hút ẩm, vị đắng. Chảy ở khoảng 1360C – 1400C. Praziquantel dễ tan trong cloroform, ethanol, rất khó tan trong nước.

Hóa tính:


143

Praziquantel có tính base rất yếu do ảnh hưởng của nhóm carbonyl; dễ tham gia phản ứng ngưng tụ với các amin; có thể dùng isoniazid làm thuốc thử để định tính và định lượng praziquantel. Nhân isoquinolin hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại. Dựa vào tính chất này, có thể định tính và định lượng praziquantel. Trong định lượng, pha dung dịch chế phẩm và dung dịch chuẩn có nồng độ khoảng 0,004% trong ethanol và đo ở cực đại hấp thụ 265 nm.

Công dụng:

Điều trị sán lá gan, sán máng, tất cả các loại bệnh gạo sán, bệnh sán dây, sán lợn, sán bò. Người lớn và trẻ em trên 4 tuổi, liều 10 – 25 mg/kg cân nặng/lần. Tùy từng loại sán mà ngày dùng từ 1 – 3 lần.

Dạng bào chế: viên nén 600mg


144

BÀI 18. CHẤT SÁT KHUẨN, TẨY UẾ


MỤC TIÊU HỌC TẬP

Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

1. Vẽ được công thức cấu tạo của hoạt chất

2. Trình bày thành phần, tính chất, kiểm nghiệm, tác dụng và sử dụng chế phẩm.


NỘI DUNG

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

- Các thuốc có tác dụng diệt vi khuẩn khi tiếp xúc, chỉ dùng ngoài.

- Cơ chế tác dụng tùy theo từng nhóm chất, điểm chung là phổ tác dụng rộng và liên tục.

- Phân loại theo cấu trúc hóa học, cũng phù hợp với tính chất tác dụng, các thuốc sát khuẩn – tẩy uế có thể phân thành 6 nhóm:

Các chất oxy hóa (như các chất giải phóng ra O2; I2; Cl2….)

Các alcol, phenol, aldehyd và các dẫn chất của chúng

Hợp chất kim loại nặng

Các phẩm màu

Nitrofurazon và dẫn chất

Các chất diện hoạt cationic

II. MỘT SỐ CHẤT SÁT KHUẨN, TẨY UẾ THƯỜNG DÙNG

1. Các chất oxy hóa

DUNG DỊCH HYDROPEROXYD

Tên khác: nước oxy già

Là dung dịch của hydroperoxyd (H2O2 hay H-O-O-H) trong nước

Hydroperoxyd nguyên chất có dạng lỏng, sánh, không màu, nặng hơn nước (d = 1,45).

Kết tinh ở -0,89 0C. Tan trong nước, alcol, ether. Trong thực tế chỉ gặp nước oxy già.

Nồng độ nước oxy già được biểu thị theo nồng độ phần trăm (%) hay nồng độ thể tích (V), đó là thể tích oxy giải phóng ra khi một thể tích nước oxy già bị phân hủy hết đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Trên thị trường có 2 loại:

- Tinh khiết phân tích: nước oxy già 60% (w/v), ứng với nồng độ thể tích là 200V; khối lượng riêng D = 1,18 g/ml.

- Nước oxy già đậm đặc: thông dùng là loại 30% (w/v), ứng với nồng độ thể tích là 100V; khối lượng riêng D = 1,10 g/ml.

Khi sử dụng, pha loãng nước oxy già đậm đặc thành dung dịch nước oxy già có nồng độ 6% (w/v), ứng với 20V. Nước oxy già loãng có nồng độ 3% (w/v), ứng với 10V.


145

Tính chất

Lý tính

Nước oxy già không bền do H2O2 dễ phân hủy giải phóng O2 làm giảm nồng độ H2O2. Nồng độ càng cao thì sự phân hủy càng nhanh. Các tác nhân làm tăng quá trình phân hủy là: nhiệt độ cao, ánh sáng, chất kiềm, chất khử, sự va chạm cơ học. Nước oxy già đậm đặc phá hủy cellulose (làm mục giấy, vải…), ăn da. Nước oxy già loãng (dược dụng 3%) có thể nếm được, vị tanh kim loại. Ở mọi nồng độ, nước oxy già đề trong suốt, không màu.

Hóa tính

Tính oxy hóa do giải phóng oxy: H2O2 H2O + ½ O2

Ví dụ: 2KI + H2O2 + H2SO4 = I2 + K2SO4 + 2H2O (1)

Trước chất oxy hóa mạnh hơn, H2O2 lại thể hiện tính khử do 2H – 2e = 2H+ (cứ 1 H2O2 cho 2e-). Ví dụ phản ứng làm mất màu thuốc tím:

2KMnO4 + 5 H2O2 + 3 H2SO4 = 2KMnSO4 + K2SO4 + 8H2O + 5O2 (2)

Phản ứng này dùng để định lượng và định tính nước oxy già.

- Tính acid yếu: H2O2 là acid do H có thể chuyển thành H+ hoặc H linh động có thể được thay thế. Có thể coi các peroxyd kim loại là muối của H2O2

- Thế bằng một gốc acid, ví dụ phản ứng Barresvvill dùng định tính H2O2: trong môi trường ether, acid percromic có màu xanh bền.

Thử tinh khiết

Dạng thương phẩm (30%) thử một số tiêu chuẩn sau:

- Độ acid: dùng NaOH 0,1M với chỉ thị đỏ methyl

- Giới hạn các chất hữu cơ: thường là các chất thêm vào sản phẩm để ổn định. Tiến hành bằng cách chiết bằng clorofrom, bay hơi dịch chiết ở 250C dưới áp lực giảm. Làm khô cắn thu được trong bình hút ẩm rồi cân.

- Thử chất không bay hơi.

Định lượng:

Bằng phép đo permanganat trong môi trường H2SO4 loãng, có thể định lượng bằng phép đo iod (theo phương trình trên)

Công dụng:

Tác dụng sát trùng do giải phóng oxy, oxy hóa các enzym của vi khuẩn; kìm hãm vi khuẩn yếm khí do nồng độ oxy cao. Oxy sinh ra ở thể khí có tác dụng phá vỡ sự đông kết các cặn máu, mủ ở vết thương, giúp gỡ băng gạc rửa vết thương dễ dàng. Ngược lại, các catalase (enzym) trong máu mủ xúc tác cho H2O2 phân hủy nhanh hơn, khi dùng không để lại chất phụ vì nước không ảnh hưởng.


146

Chỉ định

Sát trùng tai, răng, miệng, súc miệng khi tưa lưỡi, rửa – băng vết thương (khi dùng cho vết thương cần trung tính bằng Na2CO3), làm trắng răng, săn và cầm máu nhẹ (chảy máu nhẹ ở chân răng).

Dạng dùng:

Nước oxy già 3% (tương đương 10V), gọi là nước oxy già dược dụng. Trong thực phẩm dùng làm chất bảo quản tạm thời; trong công nghiệp dùng để tẩy trắng vật liệu, vải, sợi…

Bảo quản: đượng trong bình nhựa, nút kín, để chổ mát, tránh ánh sáng.

Chú ý:

OH- làm tăng phân hủy H+ làm giảm phân hủy H2O2. Thường dùng các acid boric hoặc acid phosphoric (tỷ lệ 0,3%) để ổn định. Cũng có thể dùng các chất hữu cơ như acetanilid (0,15%), veronal (0,1%) cho mục đích này. Trên nhãn phải ghi tên và hàm lượng chất bảo quản sử dụng. Nếu không có chất bảo quản thì phải để ở dưới 150C. Bảo quản bảng B đối với nước oxy già đậm đặc.


IOD (I2; ptl: 253,80)

Khi dùng ngoài, iod có tác dụng sát trùng do oxy hóa enzym của vi khuẩn, gắn vào protein và làm biến tính. Iod cũng có tác dụng diệt nấm, đặc biệt với các chủng Trichophyton gypseum, Candida albicans, nấm gây bệnh hắc lào.

Cồn iod 2 5 và 5 dùng ngoài để sát trùng da vết thương nông và hẹp vết mổ 4

Cồn iod 2,5% và 5% dùng ngoài để sát trùng da, vết thương nông và hẹp, vết mổ, mụn nhọt, chỗ tiêm. Chữa hắc lào và một số bệnh nấm ngoài da khác, dùng cồn iod hoặc dùng phối hợp với acid salicylic và aicd benzoic làm các dạng thuốc trị nấm, ví dụ BSI – viết tắt của 3 thành phần: iod, acid benzoic và aicd salicylic. Nhược điểm của cồn iod là gây xót, thời gian tác dụng ngắn.

Dung dịch povidon – iod 1%:

Povidon là một sản phẩm polymer, có cấu tạo: (C6H9NO)n ptl: (111,10)n

Tên khoa học: Poly[1-(2-oxo-1-pyrrolidinyl)] ethylen

Là một polymer mạch thẳng của 1-vinylpyrrolidin-2-on.

Dạng bột màu trắng hoặc trắng ngà, háo nước, dễ tan trong cồn, tan ít trong aceton, không tan trong ether. Có các loại povidon khác nhau ở cơ số n, được đánh giá bằng độ nhớt K của dung dịch (thường dùng loại K < 15)

Povidon – iodinat là phức chất của iod và povidon, trong đó iod chiếm 9,0 – 12,0%, tạo thành khi cho tác dụng iod với povidon. Dung dịch povidon – iod điều chế từ các nguyên liệu iod, povidon và nước hoặc hòa tan bột povidon – iodinat có sẵn vào nước, thường dùng dung dịch có hàm lượng iod 1% (w/v)

147

Tính chất:

Dung dịch có màu nâu sẫm, mùi iod, nhớt và sánh.

- Thử với dung dịch tinh bột, có màu xanh

- Độ ổn định: lấy khoảng 10ml dung dịch povidon – iod vào một cốc nhỏ, đậy miệng cốc bằng mảnh giấy tẩm hồ tinh bột. Trong vòng 60 giây giấy không được có màu xanh.

- Xác định phần povidon như sau: loại hết iod bằng Na2S2O 0,1N; sau đó:

+ Cho tác dụng với K2Cr2O môi trường HCl sẽ có tủa đỏ

+ Cho tác dụng với dung dịch amonicobalthiocyanat (TT) đã acid hóa bằng HCl 5M, có tủa màu xanh.

- Về độ tinh khiết: thử giới hạn iodid (I-) (<0,6%), dùng phép đo bạc

Định lượng: trực tiếp bằng thiosulfat natri, xác định điểm kết thúc bằng điện thế kế

Công dụng:

Dùng thay cồn iod với các ưu điểm: không gây xót, giữ được lâu do sánh nhớt, giải phóng iod từ từ nên tác dụng kéo dài vào ổn định.

2. Các chất diện hoạt cationic

Các chất này là muối của một base amonium bậc 4, ion hóa cho cation có cấu tạo: đầu thân nước ở ≡N+, đầu thân lipid là gốc hydrocarbon mạch dài. Các cation này được hấp phụ lên bề mặt của tế bào vi khuẩn, giống như cation lauryltriethyl amonium hấp phụ ở bề mặt phân cách hai tướng dầu – nước, và tại đó gây rối loạn, phân tách các hệ enzym hoạt động ở thành và màng tế bào. Các chất này dễ tan trong nước, bền trong dung dịch, không nhuộm màu, không ăn mòn và có hoạt phổ rộng. Ngoài ra còn có tác dụng tiêu sừng, thấm vào các mô tốt.

Chú ý: các chất diện hoạt cationic mất tác dụng do xà phòng, các chất tẩy rửa anionic, cẩn rửa sạch trước khi dùng.

DẪN CHẤT DIMETHYLBENZYL AMONIUM CLORID

Công thức chung:

Gồm các chất Benzalkonium clorid 148 Benzethonium clorid Methylbenzethonium clorid Tác dụng 5

Gồm các chất:

- Benzalkonium clorid



148

Benzethonium clorid Methylbenzethonium clorid Tác dụng và sử dụng 3 chất giống nhau 6

- Benzethonium clorid

Methylbenzethonium clorid Tác dụng và sử dụng 3 chất giống nhau BENZALKONIUM CLORID Là 7

- Methylbenzethonium clorid

Tác dụng và sử dụng 3 chất giống nhau BENZALKONIUM CLORID Là hỗn hợp các 8

Tác dụng và sử dụng 3 chất giống nhau.

BENZALKONIUM CLORID

Là hỗn hợp các alkylbenzyldimethyl amonium clorid, bắt đầu từ -C8H17, tiếm theo là các đồng đẳng cao hơn như ở phần công thức, trong đó các đồng đẳng có gốc R = - C12H25, -C14H29 và –C16H33 chiếm tỷ lệ cao trong hỗn hợp.

Tính chất:

Dạng gel màu trắng; tan trong nước, alcol và hầu hết các dung môi hữu cơ. Dung dịch nước không màu, hơi kiềm với giấy quì và dễ tạo bọt.

Công dụng

Benzalkonium clorid có tác dụng tẩy rửa, nhũ hóa và giữ ướt; tác dụng sát trùng như nêu trên. Dùng sát trùng da, màng nhầy nồng độ 1/20.000 đến 1/750; để tưới nồng độ 1/40.000 đến 1/20.000; để bảo quản các dụng cụ phẫu thuật nồng độ 1/5.000 đến 1/750 có thêm 0,5% natri nitrat để bảo quản thuốc.


149

Xem tất cả 293 trang.

Ngày đăng: 25/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí