vừa có điều kiện phát hiện ra những cá nhân có tố chất đặc biệt để sử dụng vào những công việc cụ thể.
+ Đối với vị trí quản lý, lãnh đạo
Đội ngũ quản lý (ban điều hành, các vị trí quản lý bộ phận, trưởng các đơn vị) có vai trò rất lớn đối với sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng. Với tính chất rủi ro cao trong HĐKD ngân hàng, các nhân viên cao cấp cần am hiểu các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; nắm bắt được định hướng phát triển của ngân hàng và của ngành trong thời gian tới; đồng thời cần có khả năng đáp ứng với những biến động, thay đổi trong kinh doanh. Muốn vậy, các NHTMCP Việt Nam cần thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn về sự thay đổi của cơ chế chính sách, các biện pháp quản trị rủi ro, pháp luật, kỹ năng quản trị, điều hành,...
+ Đối với đội ngũ chuyên gia cao cấp
Đội ngũ chuyên gia và chuyên gia cao cấp là nền tảng phát triển về nhân sự của các ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTMCP Việt Nam cần có những chương trình bồi dưỡng, đào tạo đặc biệt cho đội ngũ này. Tạo điều kiện để những chuyên gia ngân hàng hoàn thiện các khóa học và lấy chứng chỉ về chuyên ngành hẹp của mình như: Chứng chỉ CFA dành cho các nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp, chứng chỉ ACCA – chứng chỉ nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán, ngân hàng, tài chính,...
Nhìn chung, chương trình đào tạo cần sát với thực tiễn và gắn liền với mục tiêu phát triển của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng đào tạo, các NHTMCP có thể phối hợp với các giảng viên đến từ các cơ sở giáo dục đại học, các chuyên gia về tài chính, ngân hàng trong nước và quốc tế để thiết lập các chương trình đào tạo chất lượng nhất.
- Đa dạng hóa hình thức đào tạo
Các NHTMCP Việt Nam nên sử dụng đa dạng các hình thức đào tạo để vừa xây dựng được đội ngũ nhân viên chất lượng cao, vừa đảm bảo sự thông suốt và ổn định trong quá trình hoạt động. Bên cạnh tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, các ngân hàng nên phát triển các chương trình đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến nhằm
Có thể bạn quan tâm!
- Xây Dựng Ngân Hàng Xanh Hướng Tới Phát Triển Bền Vững
- Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hđkd Của Các Nhtmcp Việt Nam
- Nhóm Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Quản Trị Rủi Ro
- Nhóm Giải Pháp Ứng Dụng Công Nghệ Số Trong Hoạt Động Ngân Hàng
- Hỗ Trợ Các Nhtm Thực Hiện Các Hoạt Động Mua Bán, Sáp Nhập
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 25
Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.
tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên ngân hàng nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ. Thường xuyên tổ chức các hội thảo khoa học, hội thảo chuyên ngành để hỗ trợ nhân viên tiếp cận những kiến thức kinh tế tổng hợp, am hiểu về thị trường và xu hướng phát triển của ngành ngân hàng. Các NHTMCP cũng nên tổ chức các cuộc thi với quy mô khác nhau – đây cũng là một trong những hình thức cung cấp kiến thức và kỹ năng rất hiệu quả cho nhân viên ngân hàng.
Bên cạnh đào tạo tại cơ sở, đào tạo trực tuyến, hợp tác quốc tế trong đào tạo cũng là một hình thức được nhiều ngân hàng lớn lựa chọn. Hình thức đào tạo này có ưu điểm rất lớn trong việc tiếp thu các chương trình, nội dung đào đạo tiên tiến, cập nhật. Ngoài ra, nhân viên sẽ được tiếp cận với các chuyên gia quốc tế về lĩnh vực ngân hàng với những kiến thức chuyên sâu và phương pháp giảng dạy, truyền đạt mới. Tuy nhiên, muốn phát huy hiệu quả hình thức đào tạo này, nhân viên ngân hàng cần đảm bảo trình độ tiếng Anh đáp ứng với các tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì vậy, các NHTMCP cần đưa ra các quy chuẩn về trình độ ngoại ngữ khi xét tuyển, thực hiện lộ trình phát triển ngoại ngữ đối với nhân viên. Việc làm này còn giúp ngân hàng chủ động khi phục vụ khách nước ngoài cũng như phát triển các mạng lưới điểm giao dịch, chi nhánh trên toàn thế giới.
- Phát triển các trung tâm đào tạo
Hiện nay, khoảng cách giữa kiến thức được học tập tại giảng đường đại học và những kỹ năng cần thiết trong công việc còn khá xa. Ngoại trừ một số cơ sở đào tạo như: Học viện Ngân hàng (Hà Nội), Đại học Kinh tế TpHCM,... tích hợp mô hình “Ngân hàng thực hành” (School Branch) giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc với những phần mềm, chương trình thực tế khi làm việc tại ngân hàng, đa số các trường đại học vẫn thiên về giảng dạy lý thuyết. Chính vì vậy, nhiều ngân hàng lớn đã tự xây dựng các trung tâm đào tạo để thường xuyên rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ cũng như khả năng giải quyết, xử lý tình huống cho nhân viên. Hiện nay, một số NHTMCP Việt Nam đang vận hành trung tâm đào tạo của riêng mình. Đặc biệt, một số ngân hàng quy mô lớn đã đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo nhân lực như: Vietcombank – thành lập Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực; ACB – xây
dựng Trung tâm học tập - Learning Hub;...
Trung tâm đào tạo sẽ chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo cho nhân viên ngân hàng. Ngoài việc chịu trách nhiệm trang bị cho nhân viên những kiến thức căn bản về HĐKD của ngân hàng hiện đại, bộ phận này còn có trách nhiệm khảo sát, kiểm tra định kỳ người lao động về kỹ năng, nghiệp vụ; từ đó có cơ sở đánh giá, phân loại nhân viên và có kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên đáp ứng chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn. Đồng thời, bộ phận này cũng thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất về các thông tư, nghị định, các vấn đề xã hội, môi trường…liên quan đến hoạt động của ngân hàng; tạo cơ hội cho đội ngũ nhân viên ngân hàng tiếp cận những thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất nhằm bắt kịp sự phát triển của khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng.
3.2.3.3 Có các chính sách phù hợp đối với người lao động
Đối với nguồn nhân lực đã được đào tạo, các NHTMCP cần có những chính sách phù hợp để quản lý nhân viên, nâng cao tinh thần cống hiến, làm việc và tiếp cận những kỹ năng, kiến thức mới.
Các NHTMCP Việt Nam cần tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho cán bộ nhân viên. Điều kiện làm việc ở đây bao gồm: (i) môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết và gắn bó nhằm thúc đẩy sự sáng tạo, tinh thần nêu ý tưởng và phát kiến có hiệu quả trong kinh doanh; (ii) xây dựng văn hóa ngân hàng với những điều lệ, nội quy,quy định giúp cán bộ nhân viên nghiêm túc chấp hành kỷ luật lao động; thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và có các chế tài xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Điều này sẽ giúp cán bộ nhân viên ngân hàng có tác phong làm việc chuyên nghiệp, tăng năng suất lao động và hạn chế những hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Nhằm tạo động lực cống hiến, đóng góp cho nhân viên, các ngân hàng cần có những chính sách khen thưởng xứng đáng, kịp thời. Mỗi ngân hàng cần xây dựng hệ thống đánh giá kết quả công việc tiệm cận với quy chuẩn quốc tế, giúp đánh giá chính xác hiệu quả của từng nhân viên, đi kèm đó là những chế độ và chính sách khen thưởng hợp lý. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn về mặt tinh thần,
giúp nhân viên tăng động lực làm việc và cống hiến, từ đó cải thiện hiệu quả HĐKD của ngân hàng.
3.2.4 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí
Khi nghiên cứu về hiệu quả kiểm soát chi phí của các NHTMCP Việt Nam, tác giả có những nhận xét sau:
Thứ nhất, một trong những nguyên nhân chủ quan khiến một số ngân hàng có ROA thấp, hiệu quả sử dụng tài sản vào hoạt động phi tín dụng thấp, chi phí/ thu nhập lớn là do các NHTMCP chưa thực hiện tốt công tác quản trị chi phí (mục 2.3.2.2).
Thứ hai, kết quả ước lượng mô hình Tobit cho thấy biến tỷ lệ chi phí/thu nhập có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả HĐKD của ngân hàng (mục 2.2.3). Nghĩa là chi phí/thu nhập càng cao thì hiệu quả càng thấp. Điều này đòi hỏi các NHTMCP Việt Nam phải có biện pháp giảm thiểu chi phí tạo ra 1 đồng thu nhập.
Vì những lý do trên, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí của các NHTMCP Việt Nam với nội dung cụ thể như sau:
3.2.4.1 Thực hiện các chiến lược giảm chi phí hoạt động, chi phí dự phòng
Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí, đặc biệt đối với một số ngân hàng như Pvcombank, NCB, SCB, Kienlongbank (các ngân hàng có tỷ lệ tổng chi phí rất cao so với tổng tài sản và tổng thu nhập), cần thực hiện triệt để các biện pháp cắt giảm chi phí, cụ thể:
- Cắt giảm chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm nhiều khoản chi như: chi quản lý, chi hành chính, lương nhân viên, tiền thuê trụ sở chi nhánh, văn phòng,... Trong đó, ngoại trừ những khoản mục cố định (chỉ được đàm phán ban đầu lúc ký hợp đồng) như tiền thuê trụ sở, văn phòng; các khoản mục khác cần được tính toán và tiết kiệm tối đa, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo không ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Dựa trên tiêu chí này, các NHTMCP Việt Nam cần kiểm soát chặt chẽ các chi phí về sử dụng các nguồn tài nguyên như: điện, nước, giấy in,... Biện pháp này vừa giúp tiết kiệm cho ngân hàng, vừa nâng cao nhận thức của cán
bộ, nhân viên ngân hàng về việc giảm thiểu rác thải, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, chi phí tiền lương cũng là một trong những khoản phí mà các ngân hàng phải thực hiện kiểm soát một cách khoa học và hợp lý. Các NHTMCP cần tận dụng những tiến bộ khoa học, giảm tối đa việc sử dụng lao động thủ công trong quy trình hoạt động. Đồng thời, các nhà quản trị ngân hàng có trách nhiệm phân bổ nhân viên theo đúng nhu cầu của từng phòng ban, đạt mục tiêu chi phí bỏ ra ít nhưng hiệu quả công việc vẫn đảm bảo. Định kỳ, ngân hàng cần tổ chức thẩm định, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của từng bộ phận, hiệu quả của việc thay thế con người bằng các máy móc hiện đại để thực hiện các biện pháp điều chỉnh hợp lý và kịp thời.
Một trong những giải pháp hiệu quả để cắt giảm chi phí hành chính, chi phí nhân công là triển khai các mô hình xử lý tập trung để giảm thiểu nguồn lực. Cụ thể, trong quy trình xét duyệt tín dụng, các ngân hàng có thể nghiên cứu thực hiện các phương án: phê duyệt, kiểm soát, kiểm tra hồ sơ tập trung ở hầu hết các nghiệp vụ. Việc làm này vừa giúp đơn giản hóa quy trình tín dụng, giảm thiểu thời gian và thủ tục giấy tờ, đồng thời còn giúp ngân hàng giảm đáng kể chi phí hành chính và chi phí nhân công. Tuy nhiên, nếu muốn thực hiện được hiệu quả, các NHTMCP cần nghiên cứu kỹ những quy trình nào có thể thực hiện tập trung. Đồng thời, các bộ phận có liên quan cũng cần có những cam kết cụ thể về chất lượng và thời gian hoàn thành để tránh ảnh hưởng đến quy trình tổng thể.
- Cắt giảm chi phí dự phòng
Tỷ lệ trích lập dự phòng các khoản nợ đã được quy định bởi NHNN. Chính vì vậy, nếu muốn cắt giảm chi phí dự phòng, các ngân hàng cần giảm tối đa nợ nhóm 2-5. Để làm được điều này, các NHTMCP Việt Nam cần chú trọng hoàn thiện các khâu về thẩm định hồ sơ vay vốn, quản trị rủi ro trong quá trình cho vay, kiểm soát sau vay hiệu quả. Đặc biệt, với các ngân hàng nhỏ, hiệu quả kiểm soát chi phí chưa tốt, cần cân nhắc khi cho vay các chương trình, dự án cho vay ưu đãi. Đối với các
dự án có hiệu quả kinh tế không cao, cần cân đối nguồn vốn để có lộ trình cho vay hợp lý.
3.2.4.2 Tính toán cân đối giữa chi phí lãi và thu nhập từ lãi
Việc không cân đối được giữa chi phí trả lãi và thu nhập từ lãi là một trong những nguyên nhân khiến một số ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động. Để cân đối giữa chi phí và thu nhập từ lãi, các NHTMCP Việt Nam cần xây dựng các mức lãi suất huy động và cho vay hợp lý trên cơ sở chỉ đạo của NHNN. Hiện nay, một số những ngân hàng nhỏ đưa ra các mức lãi suất huy động rất lớn nhằm cạnh tranh và thu hút khách hàng, đẩy lãi suất cho vay tăng nhanh. Khi không giải quyết được bài toán thu nhập và chi phí, một số NHTMCP Việt Nam như: PVCombank (lãi suất huy động 8,5% - kỳ hạn 13 tháng), Vpbank (lãi suất huy động 8,3% - kỳ hạn 24-36 tháng),... có tỷ lệ chi phí rất cao so với thu nhập, hiệu quả kiểm soát chi phí không cao. Trong khi đó, các ngân hàng lớn như Vietcombank, BIDV có mức lãi suất huy động chỉ khoảng 6,6 – 6,8% nhưng vẫn thu hút được lượng tiền gửi rất lớn nhờ uy tín và mạng lưới rộng khắp.
Những phân tích ở trên cho thấy, để gia tăng hiệu quả kiểm soát chi phí, các NHTMCP Việt Nam, đặc biệt là những ngân hàng nhỏ cần có phương pháp cạnh tranh hợp lý. Cụ thể, thay vì tăng lãi suất huy động, ngân hàng có thể cải tiến dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng. Ngày nay, khách hàng không chỉ chú ý đến vấn đề lãi suất, việc họ có tiếp tục quay lại và trở thành khách hàng thân thiết hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Mặt khác, về lãi suất cho vay, ngân hàng vẫn có thể giữ mức lãi suất cho vay tương đối so với thị trường. Bên cạnh đó, tính cạnh tranh và thu hút khách hàng có thể được khai thác thông qua việc hỗ trợ khách hàng các dịch vụ không thu phí như: thẩm định dự án, xây dựng lộ trình triển khai, tư vấn các giải pháp tài chính cá nhân,... Việc làm này vừa đảm bảo cân đối giữa thu lãi và chi lãi của ngân hàng, vừa cho thấy sự sát cánh của ngân hàng trong việc mang đến các giải pháp tài chính tối ưu cho khách hàng của mình.
3.2.5 Nhóm giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng
Tác giả đề xuất nhóm giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, trong phần thảo luận kết quả đánh giá hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam bằng phương pháp hiện đại (mục 2.3.1.2), kết quả SFA cho thấy chi phí hoạt động có tác động tích cực đến hiệu quả HĐKD ngân hàng. Điều này có thể được lý giải khi sử dụng nguồn lực để phát triển các sản phẩm, dịch vụ chất lượng, lợi ích đem lại sẽ cao hơn rất nhiều so với chi phí bỏ ra. Như vậy, các NHTMCP Việt Nam có thể nâng cao hiệu quả HĐKD bằng cách phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ ngoài tín dụng.
Thứ hai, như đã phân tích ở phần hạn chế và nguyên nhân (mục 2.3.2.2), một trong những nguyên nhân khiến hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam hiện nay chưa tốt là vì thu nhập vẫn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng. Trong khi đó, sự cạnh tranh của thị trường kéo chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay xích lại gần nhau, nghĩa là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bắt buộc phải giảm xuống nếu ngân hàng muốn lôi kéo khách hàng. Mặt khác, quá tập trung vào một mặt hoạt động sẽ làm gia tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh. Vì vậy, gia tăng nguồn thu từ các hoạt động phi tín dụng được cho là xu hướng phát triển tất yếu nếu các NHTM muốn tiếp tục cạnh tranh, tồn tại và phát triển bền vững.
Thứ ba, tăng tỷ trọng các hoạt động phi tín dụng lên khoảng 12% - 13% (giai đoạn 2018 – 2020) và 16% - 17% (giai đoạn 2021 – 2025) là một trong những định hướng phát triển hệ thống các TCTD của Chính phủ và NHNN (mục 3.1.1).
3.2.5.1 Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ
Hiện nay, các sản phẩm, dịch vụ ngoài tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam vẫn còn hạn chế, nguồn thu chưa cao. Với sức ép cạnh tranh rất lớn đến từ các tổ chức tài chính nước ngoài với tiềm lực tài chính lớn, kinh nghiệm lâu năm, các ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống NHTMCP cần chú trọng đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ. Việc làm này cần dựa trên cơ sở hoàn thiện các sản phẩm,
dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng và xu hướng trên toàn thế giới.
- Hoàn thiện những sản phẩm, dịch vụ hiện có
Đầu tiên, các NHTMCP Việt Nam cần có chiến lược đánh giá lại các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá như: sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ; tiềm năng phát triển của sản phẩm, dịch vụ này trong thời gian tới; lợi nhuận mang lại cho ngân hàng. Sau khi đánh giá lại, các ngân hàng nên loại bỏ những sản phẩm, dịch vụ không còn mang lại lợi ích cho ngân hàng, không hợp với xu hướng phát triển ngân hàng hiện đại và không còn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sau đó, các NHTMCP Việt Nam sẽ tiếp tục hoàn thiện những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên.
- Phát triển những sản phẩm, dịch vụ mới
Muốn phát triển những sản phẩm, dịch vụ mới, các NHTMCP Việt Nam cần hoạch định chiến lược cụ thể với lộ trình dài hạn. Việc phát triển các dịch vụ mới phải dựa trên nghiên cứu, đánh giá nhu cầu hiện tại và xu hướng thay đổi nhu cầu trong tương lai của khách hàng. Đồng thời, các ngân hàng cũng cần tìm hiểu, so sánh, đánh giá những dịch vụ được cung cấp bởi các đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh thích hợp. Một trong những cách phát triển dịch vụ mới hiện nay là kết hợp với các đối tác ở nhiều lĩnh vực. Các NHTMCP có thể liên kết với các hãng hàng không, tàu hỏa để cung cấp các dịch vụ như đặt vé online, phân loại khách hàng để có những chính sách ưu đãi về giá vé; Liên kết với các rạp chiếu phim giúp khách hàng mua vé online, chọn chỗ ngồi và các combo dịch vụ đi kèm; Liên kết với các khách sạn, resort để đặt phòng khách sạn, so sánh giá vé và các tiện ích;...
Mặt khác, ngày nay nhiều ngân hàng lựa chọn liên kết với các doanh nghiệp bảo hiểm để phân phối các sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng (bancassurance). Với ưu thế về mạng lưới của ngân hàng và sự chuyên nghiệp về các sản phẩm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của công ty bảo hiểm, các sản phẩm liên kết này càng được khách hàng ưa chuộng. Sản phẩm bancassurance sẽ mang lại lợi ích cho cả 3 bên: khách hàng – ngân hàng – công ty bảo hiểm. Khách hàng sẽ được hưởng lợi về