CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và Trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:
2.1.1. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade – viết tắt là VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vietinbank phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào năm 2008, và thay đổi thương hiệu từ Incombank thành Vietinbank, đến nay đã có bề dày 25 năm hoạt động. Hoạt động chính của Ngân hàng là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân; cho vay đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN Việt Nam cho phép. Hội sở chính tại Hà Nội với hơn 150 chi nhánh, hơn 1.000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trên toàn Việt Nam. Có 9 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ , Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng Indovina. Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng , điṇ h chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Tổng tài sản : 611.132 tỷ đồng (tính đến 31/12/2014).
Vốn điều lệ: 37.234 tỷ đồng (tính đến 31/12/2014). Vốn chủ sở hữu: 55.015 tỷ đồng (tính đến 31/12/2014).
2.1.2. Trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Trung tâm thẻ Vietinbank (TTT - Vietinbank) có tên giao dịch tiếng Anh là: Vietinbank Card Center. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TTT - Vietinbank theo nguyên tác giao dịch một cửa với khách hàng và Chi nhánh, các phòng, ban tại trụ sở chính của Vietinbank. TTT - Vietinbank hoạt động theo cơ chế làm việc 24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần. TTT - Vietinbank có chức năng nghiên cứu phát triển, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh thẻ của Vietinbank và triển khai hoạt động kinh doanh thẻ trực tiếp.
Tổ chức bộ máy của TTT - Vietinbank bao gồm:
- Giám đốc và một số phó Giám đốc
- Có 09 phòng nghiệp vụ:
Phòng Phát triển kinh doanh;
Phòng Marketing;
Phòng Kỹ thuật và Phát hành;
Phòng Tín Dụng và Dịch vụ khách hàng;
Phòng Quản lý cơ sở chấp nhận thẻ và cấp phép;
Phòng Quản lý rủi ro và Kiểm soát chất lượng;
Phòng Kế toán và Hành chính tổng hợp;
Phòng Hỗ trợ Dịch vụ Thẻ tại Miền Trung;
Phòng Hỗ trợ Dịch vụ Thẻ tại Miền Nam;
2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến năm 2014
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2009 -2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Tổng tài sản | 243.785 | 367.731 | 460.420 | 503.530 | 576.368 | 661.132 |
Vốn chủ sở hữu | 12.572 | 18.170 | 28.491 | 33.625 | 54.075 | 55.013 |
Vốn điều lệ | 11.252 | 15.172 | 20.230 | 26.218 | 37.234 | 37.234 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng
- Các Mô Hình Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Ở Ngân Hàng Thương Mại:
- Phân Tích Biệt Số Đa Nhân Tố Mda, Logistic Và Probit:
- Thực Trạng Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam:
- Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Và Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt
- Mô Hình Nghiên Cứu Về Các Nhân Tố Tác Động Đến Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tín Dụng
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
220.436 | 339.699 | 420.212 | 460.082 | 511.670 | 595.094 | |
Tổng dư nợ cho vay | 163.170 | 234.205 | 293.434 | 405.744 | 460.079 | 542.685 |
Tổng thu nhập hoạt động | 9.684 | 14.858 | 22.373 | 21.961 | 21.783 | 21.031 |
Tổng chi phí hoạt động | (5.803) | (7.195) | (9.077) | (9.435) | (9.414) | (9.827) |
Lợi nhuận thuần từ HĐKD trước Chi phí dự phòng RRTD | 3.881 | 7.663 | 13.296 | 12.526 | 11.874 | 11.204 |
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng | (507) | (3.024) | (4.904) | (4.357) | (4.123) | (3.902) |
Lợi nhuận trước thuế | 3.373 | 4.638 | 8.392 | 8.168 | 7.751 | 7.302 |
Lợi nhuận sau thuế | 2.583 | 3.444 | 6.259 | 6.169 | 5.808 | 5.727 |
ROA | 1.54% | 1.5% | 2,03% | 1.7% | 1,4% | 1,2% |
ROE | 20,6% | 22,1% | 26,74% | 19,9% | 13,7% | 10,5% |
Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng | 0,61% | 0,66% | 0,75% | 1,35% | 0.82% | 0.9% |
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) | 8,06% | 8,02% | 10,57% | 10,33% | 13,17% | 10,4% |
Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán của Vietinbank
Tổng tài sản của VietinBank tính đến thời điểm 31/12/2014 đạt hơn 661.000 tỷ đồng, tăng trưởng 14,7% so với năm 2013, tăng 171,14% so với năm 2009. Cơ cấu tài sản nợ có đã được điều chỉnh theo hướng an toàn, chất lượng, hiệu quả và bền vững. Những con số này đã thể hiện sự tăng trưởng và phát triển không ngừng nghỉ của Vietinbank, khẳng định vị thế của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam luôn là một trong những ngân hàng có quy mô lớn nhất Việt Nam.
+ Hoạt động huy động vốn: Năm 2014, thực hiện nhiều giải pháp huy động và cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực, VietinBank tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định. Tính đến 31/12/2014 tổng nguồn vốn huy động của VietinBank là 595 nghìn tỷ, tăng trưởng 16,3% so với năm 2013 và đạt 104% kế hoạch. Vietinbank tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, cơ cấu vốn được đa dạng hóa. Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế tăng 13% và nguồn vốn huy động
từ dân cư tăng 19% so với 2013, nguồn vốn quốc tế tăng trưởng tích cực 22,7% so với cuối năm 2013. Điều này đã khẳng định uy tín và thương hiệu mạnh của VietinBank trên thị trường trong bối cảnh áp lực cạnh tranh gia tăng.
+ Hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng của VietinBank tính đến 31/12/2013 là hơn 460 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 13,4% so với năm 2012 trong khi theo công bố của NHNN, toàn ngành ngân hàng tăng trưởng khoảng 12,5% trong năm 2013. Đến cuối năm 2014 hoạt động cấp tín dụng đạt số dư gần 543 nghìn tỷ đồng, tăng 18% so với đầu năm, cao hơn mức tăng trưởng bình quân toàn ngành.
+ Hoạt động đầu tư:. Tính đến cuối năm 2014, quy mô đầu tư của VietinBank là 177 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2013, chiếm 26,8% tổng tài sản. Trong đó đầu tư kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng chiếm 43%, đầu tư giấy tờ có giá chiếm 55%, góp vốn liên doanh mua cổ phần chiếm 2%. Danh mục đầu tư liên tục được điều chỉnh, cơ cấu lại linh hoạt theo hướng tăng khả năng sinh lời, đảm bảo trạng thái thanh khoản tốt cho toàn hệ thống và góp phần đầu tư vốn cho các dự án trọng điểm quốc gia.
+ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Tính đến cuối năm 2014, doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng là 49,8 tỷ USD, thị phần chiếm 12-14% toàn thị trường. Doanh số trên thị trường 1 đạt 22,5 tỷ USD tăng 12% so với năm 2013. Thị phần năm 2014 so với toàn thị trường tăng đạt mức 10,2%. Điều này khẳng định vị thế hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VietinBank tiếp tục được nâng cao trên thị trường.
+ Hoạt động dịch vụ thu phí tăng cao: Tổng thu phí dịch vụ của VietinBank đến cuối năm 2014 tăng cao, đạt 2.404 tỷ đồng. Trong đó phí dịch vụ thanh toán chiếm 50%; ngân quỹ và bảo lãnh chiếm 15%...
+ Hoạt động kinh doanh của các công ty con: Năm 2014 đã có nhiều chuyển biến tích cực và kinh doanh đều có lãi với tổng lợi nhuận trước thuế đạt 281
tỷ đồng. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng đã đạt được kết quả rất tích cực. Tổng thu nhập của chi nhánh Lào tăng so với năm trước, lợi nhuận đạt 2,5 triệu USD, tăng 127% so với năm 2013. Chi nhánh Đức đã được hoàn thiện và kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy định và chuẩn mực thị trường Châu Âu và đi vào hoạt động ổn định.
2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:
2.2.1. Sự ra đời và phát triển thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:
Năm 1997, Vietinbank tham gia vào thị trường thẻ với tư cách là đại lý thanh toán thẻ Visa và Mastercard thông qua ngân hàng UOB (United Overseas Bank) TP.HCM. Năm 1999, Vietinbank trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ Visa và trở thành ngân hàng thanh toán thẻ tín dụng. Sau đó, Vietinbank trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ Mastercard vào cuối năm 2002. Đây là cơ hội thuận lợi để Vietinbank chính thức phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa và MasterCard cuối năm 2004 với các loại thẻ xanh, chuẩn và vàng.
Đến cuối năm 2007, Vietinbank đã ký kết với công ty thẻ quốc tế JCB, theo đó Vietinbank sẽ được cấp bản quyền tham gia vào chương trình hợp tác để phát triển mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ các dịch vụ thanh toán, du lịch và giải trí có chất lượng cao đồng thời Vietinbank có quyền triển khai chấp nhận thanh toán thẻ mang thương hiệu JCB trên toàn lãnh thổ Việt Nam vào năm 2009. Ngoài ra Vietinbank còn tiếp tục hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế khác như Amex, Diners Club/Discover, CUP…
Kể từ 15/4/2008, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chính thức áp dụng tên thương hiệu mới Vietinbank thay thế cho thương hiệu Incombank trên các sản phẩm dịch vụ của Vietinbank nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng. Từ ngày 15/10/2008, Vietinbank phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa/MasterCard có logo Vietinbank theo thương hiệu và mẫu thiết kế mới đó là thẻ tín dụng quốc tế Cremium thay thế cho thẻ tín dụng mang logo Incombank trước đây. Nối tiếp sự
thành công trong việc hợp tác với các tổ chức thẻ uy tín như Visa, MasterCard, sau 2 năm kết nối hệ thống thanh toán thẻ thành công với tổ chức thẻ quốc tế JCB Nhật Bản, ngày 28/09/2011, VietinBank hợp tác với JCB chính thức phát hành thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu Cremium JCB tại Việt Nam. Đây là sự kiện đặc biệt, lần đầu tiên tại Việt Nam, thẻ tín dụng quốc tế JCB chính thức được phát hành, góp phần khẳng định vị thế của VietinBank là ngân hàng hàng đầu trên thị trường thẻ Việt Nam.
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Vietinbank:
Hiện nay VietinBank có kế hoạch trở thành ngân hàng phát hành thẻ hàng đầu Việt Nam bằng việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ với sự đa dạng về sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh với thương hiệu uy tín và phong cách chuyên biệt. VietinBank chủ trương tăng cường phân phối các sản phẩm và dịch vụ thẻ tới khách hàng với việc coi chi nhánh là kênh chủ lực, đồng thời phát triển mạnh các kênh gián tiếp và kênh tự động. Các sản phẩm thẻ Cremium hạng xanh, chuẩn, vàng với hạn mức tín dụng từ dưới mười triệu đến hàng trăm triệu đồng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các khách hàng. Ngoài ra, các chủ thẻ còn thường xuyên được tham gia các chương trình loyalty, marketing khuyến khích chi tiêu như thanh toán bằng thẻ được chiết khấu, mua hàng trả góp lãi suất 0%...
Bảng 2.2 : Số thẻ tín dụng của Vietinbank phát hành giai đoạn 2009 -2014
Đơn vị tính: thẻ
2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Visa | 12.090 | 71.161 | 66.127 | 127.342 | 154.742 | 162.845 |
Master | 7.910 | 24.839 | 23.514 | 56.261 | 69.467 | 95.391 |
JCB | 1.359 | 5.397 | 25.791 | 32.764 | ||
Số thẻ phát hành | 20.000 | 96.000 | 91.000 | 189.000 | 250.000 | 291.000 |
Lũy kế thẻ tín dụng phát hành | 24.000 | 120.000 | 211.000 | 400.000 | 650.000 | 941.000 |
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank
Tính đến hết năm 2010, VietinBank đã phát hành hơn 120.000 thẻ Cremium (thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard), chiếm 23% thị phần thẻ tín dụng, trong đó phát hành mới riêng năm 2010 đạt gần 100.000 thẻ, gấp 5 lần tổng số thẻ tín dụng quốc tế phát hành được trong những năm trước đó. Số lượng thẻ phát hành tăng nhanh ở năm 2010 là do Vietinbank đã khai thác hiệu quả nhóm khách hàng sử dụng thẻ ATM. Với chính sách đơn giản hóa thủ tục phát hành, đẩy mạnh khuyến mại và gia tăng các tiện ích, thẻ tín dụng Vietinbank ngày càng thu hút được nhiều đối tượng tham gia. Bên cạnh đó, dựa trên cơ cấu phát hành thẻ, ta thấy thẻ Visa luôn chiếm ưu thế với tỷ lệ từ 60-70% số lượng thẻ phát hành. Nguyên nhân là do thẻ Visa khá phổ biến và có một số đặc điểm thuận lợi hơn so với thẻ Master. Đến năm 2011, Vietinbank vươn lên dẫn đầu thị trường về thị phần thẻ tín dụng quốc tế. Số lượng thẻ tín dụng phát hành lũy kế đạt hơn 211.000 thẻ, chiếm 30% thị phần thẻ tín dụng tại Việt Nam. Năm 2012 Vietinbank phát hành 189.000 thẻ quốc tế, đưa tổng số thẻ quốc tế lên trên 400.000 thẻ, chiếm gần 30% thị phần. Năm 2013 và năm 2014 là năm thành công của Vietinbank trên thị trường thẻ tín dụng với sự phát triển nhanh chóng của của dòng thẻ JCB. Vietinbank vẫn dẫn đầu thị trường với 35% thị phần thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là ngân hàng có hệ thống POS đứng đầu thị trường trong nước. Vietinbank đã vinh dự nhận được Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng Asean, Giải thưởng Nhãn hiệu nổi tiếng và là ngân hàng dẫn đầu về thanh toán thẻ Visa, Master Card tại Việt Nam.
Trong những năm qua, họat động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng của VietinBank đã có bước phát triển mạnh mẽ, luôn dẫn đầu thị phần tại Việt Nam kể cả về số lượng thẻ phát hành cũng như số lượng đơn vị chấp nhận thẻ. Đặc biệt, với ưu thế nổi trội trong dịch vụ thanh toán đã góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường và giúp cho VietinBank lôi kéo được nhiều khách hàng lớn như LotteMart, Metro, Nguyễn Kim, Big C, Vinasun, VinMart...góp phần tăng trưởng vượt trội về doanh thu phí với tốc độ tăng trưởng về dịch vụ thẻ hàng năm đạt trên 150%/năm. Không chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ được áp dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới, VietinBank còn chú trọng tổ chức thường
xuyên các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, phát triển các tiện ích gia tăng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng sử dụng thẻ.
Biểu đồ 2.1: Số thẻ tín dụng Vietinbank phát hành từ năm 2009 – 2014
Đơn vị tính: thẻ
154,742
162,845
150,000
127,342
120,000
95,391
90,000
71,161
66,127
69,467
60,000
56,261
Visa Master
JCB
30,000
24,839
25,791
32,764
12,090
7,910
23,514
1,359
5,397
0
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thẻ tín dụng Vietinbank phát hành năm 2013
Cơ cấu thẻ tín dụng phát hành năm 2013
28%
10%
62%
Visa Master
JCB
Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank