Các Nhân Tố Thuộc Về Môi Trường Bên Ngoài Nhóm Các Nhân Tố Về Điều Kiện Tự Nhiên Thứ Nhất, Đất Đai Và Các Nguồn Lợi Tự Nhiên.


Như vậy mức vốn vay phụ thuộc vào các yếu tố:

- Phương án kinh doanh của dự án. Nếu phương án kinh doanh có tính khả thi, mang lại hiệu quả thì mức vốn cho vay được duyệt phù hợp với nhu cầu vay vốn của dự án.

- Năng lực hiện tại và quy mô phát triển trong tương lai của dự án.

- Tài sản đảm bảo cho khoản vay. Hiện tại các khoản vay trên 30 triệu tại NHCSXH phải đảm bảo bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là động sản hoặc bất động sản, theo quy định hiện nay của NHCSXH số vốn vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo.

Nếu mức vốn cho vay phù hợp với phương án kinh doanh và nhu cầu vay vốn thì dự án sẽ nhanh chóng thực hiện. Tuy nhiên nếu mức vốn vay nhỏ hơn phương án SXKD thì chủ dự án phải tìm nguồn vốn bổ sung hoặc phải cắt giảm quy mô thực hiện, như vậy mức vốn cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện dự án.

Thứ hai, Thời hạn vay.

Thời hạn vay là khoảng thời gian mà người vay sử dụng vốn và hoàn trả toàn bộ món vay.

Thời hạn vay ảnh hưởng đến chu kỳ hoàn trả, chi phí tài chính của người vay và tính chất phù hợp trong việc sử dụng vốn vay.

- Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh thì người vay có thêm một khoản thu nhập cho tiêu dùng hoặc đầu tư vào vốn lưu động nếu muốn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

-Thời hạn vay ngắn hơn chu kỳ kinh doanh: nếu người vay không có tiền tiết kiệm để bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc không có nguồn thu nhập nào khác hoặc không tiếp cận được với dịch vụ tín dụng nào khác để có tiền trả nợ thì người vay sẽ không có tiền để trả được đầy đủ món nợ đó. Ví dụ: chăn nuôi bò sinh sản thời hạn thu hoạch sản phẩm 36 tháng, thời hạn cho vay là 24 tháng.

- Thời hạn vay dài hơn chu kỳ kinh doanh:

Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội - 5

+ Người vay sẽ có xu hướng chi tiêu cho những khoản thu nhập ròng cao hơn trong những tháng đầu của thời hạn vay do đó sẽ gây khó khăn tiềm tàng cho việc trả nợ vào những tháng cuối.


+ Chi phí trả lãi cao hơn.

Thứ ba, Lãi suất vay.

Lãi suất vay là khoản chênh lệch mà bên vay phải trả cho bên cho vay ngoài số vốn đã vay, thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên số vốn vay theo tháng.

Lãi suất vay vốn là yếu tố rất nhạy cảm bởi liên quan đến khả năng chi trả của khách hàng và mức độ trang trải chi phí của tổ chức. Nếu lãi suất cho vay cao, người đi vay có xu hướng giảm vay và ngược lại. Điều này phụ thuộc vào hiệu quả đầu tư của vốn vay.

Lãi suất cho vay có ảnh hưởng đến lợi nhuận của dự án. Lãi suất thấp, chi phí SXKD sẽ thấp từ đó lợi nhuận mang lại cao và ngược lại.

Thứ tư, Thủ tục vay.

Thủ tục vay vốn bao gồm các cách thức và các loại giấy tờ mà người vay vốn phải hoàn thiện và nộp vào ngân hàng để được vay. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng và thủ tục vay nhanh chóng sẽ giúp cho người vay nắm bắt được cơ hội kinh doanh cũng như thời vụ sản xuất, từ đó mang đến khả năng sinh lời cho dự án cao hơn.

1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên Thứ nhất, đất đai và các nguồn lợi tự nhiên.

Có thể nói đất đai và các nguồn lợi tự nhiên là cội nguồn của của cải vật chất cấu thành nguyên liệu dùng trong sản xuất. Đối với lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn.

Thứ hai, khí hậu và thời tiết.

Với một nền kinh tế như nước ta có đến 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thì thời tiết là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc làm và thu nhập của người dân. Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, phù hợp cho nhiều loại cây trồng vật nuôi, thuận lợi cho việc trồng xen, gối vụ và thâm canh. Nhờ những ưu thế đó, nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được ba, bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu sử dụng lao động. Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải


nhiều khó khăn, ảnh hưởng xấu như bão, lũ, hạn hán. Chính vì vậy, việc tạo ra việc làm cho người lao động ở nông thôn ở mỗi vùng, mỗi địa phương cần phải căn cứ vào những yếu tố tự nhiên của vùng mình từ đó tính toán nuôi trồng những sản phẩm gì để mang lại có hiệu quả cao nhất.

Nhóm các nhân tố về kinh tế- xã hội

Thứ nhất, sự biến động dân số và lực lượng lao động.

Dân số và phát triển kinh tế xã hội là những yếu tố vận động theo các quy luật khác nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. 70,4 % dân số Việt Nam sống ở nông thôn, nơi chỉ sản xuất nông nghiệp là chính, dịch vụ và ngành nghề kém phát triển lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và dịch bệnh, thu nhập thấp, đời sống khó khăn, đây cũng là nhân tố tác động đến việc di dân từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang ngành nghề, dịch vụ... Chính vì thế tạo việc làm cho nhóm lực lượng lao động này là vấn đề mà Nhà nước ta cần quan tâm.

Thứ hai, cơ sở vật chất kỷ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ.

Để đạt được năng suất lao động cao, tạo ra giá thành cạnh tranh cần phải đầu tư trang bị máy móc thiết bị hiện đại, tiếp thu khoa học kỷ thuật tiên tiến. Việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ thay thế được nhiều lao động thủ công, giảm nhẹ cường độ làm việc, tuy nhiên điều đó sẽ làm giảm nhiều chỗ làm việc cho người lao động.

Thứ ba, cơ cấu kinh tế.

Số việc làm được tạo ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cơ cấu ngành nghề hay cơ cấu kinh tế của địa phương. Để giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cần tạo ra những khu, cụm công nghiệp thu hút lao động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề.

Thứ tư, chính sách giải quyết việc làm của chính phủ.

Đó là sự can thiệp của Nhà nước nhằm làm sao tạo điều kiện cho tất cả các ngành kinh tế có điều kiện mở rộng phát triển sản xuất và thu hút lao động vào làm việc, như:

+ Ưu đãi thuế: Nhà nước tạo điều kiện ưu đãi thuế sẽ thúc đẩy các ngành sản


xuất , các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển .

+ Phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác giải quyết việc làm.

Cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ sẽ thu hút đầu tư vào tỉnh, từ đó tạo thêm nhiều việc làm cho lao động địa phương. Mặt khác đầu tư phát triển giao thông giúp cho lưu thông hàng hóa được thuận tiện, tiết giảm chi phí lưu thông, sản phẩm dễ dàng đến với thị trường tiêu thụ hơn.

+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Phát triển sản xuất không thể tách rời khâu tiêu thụ. Nếu sản phẩm được sản xuất ra tiếp cận được thị trường và bán được với giá hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.

1.2.3.3. Các nhân tố thuộc về chủ thể vay

+ Vốn tự có. Vấn đề tạo việc làm, thu hút con người tham gia lao động sản xuất, phát triển kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nguồn vốn đầu tư là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Kết hợp giữa vốn tự có và vốn vay, người vay có thể thực hiện dự án đúng theo nhu cầu và kế hoạch đặt ra, nghĩa là hộ gia đình mua sắm được đầy đủ công cụ, dụng cụ, mua cây, con giống... tạo ra sản phẩm, đối với các doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu, xây dựng nhà xưởng để sản xuất ra sản phẩm đúng theo quy mô mà dự án có thể mang lại. Chính vì vậy mà việc làm cũng được tạo ra, hiệu quả sử dụng vốn vay mang lại đúng như mong đợi.

+ Kinh nghiệm sản xuất của người sử dụng vốn. Nếu người sản xuất hoạt động lâu năm trong lĩnh vực đó họ sẽ đúc rút được những kinh nghiệm từ đó làm ăn có hiệu quả hơn.

+ Năng lực điều hành công việc. Là cách quản lý hoạt động kinh doanh của cơ sở như sắp xếp bố trí con người, quản lý các chi phí đầu vào, thực hiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một người quản lý tốt khi sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng và trình độ của người lao động, tiết kiệm được các chi phí, bố trí sản xuất hợp lý mang lại hiệu quả.

+ Khả năng tiếp cận khoa học kỷ thuật. Yếu tố này phụ thuộc vào sự nhanh


nhạy tìm tòi và khả năng tiếp thu khoa học của người quản lý, mặt khác nó còn phụ thuộc vào điều kiện môi trường và địa bàn hoạt động.

+ Đạo đức của người vay vốn: Vấn đề sử dụng vốn vay đúng mục đích sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong việc phát triển kinh tế cũng như tạo việc làm đồng thời góp phần thực hiện đúng định hướng phát triển cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề của địa phương đã khuyến khích. Trong thực tế tại Ngân hàng chính sách xã hội việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong dự án dẫn đến hậu quả không đảm bảo được khả năng trả nợ khi đến hạn, không thực hiện cam kết trong hợp đồng.

1.2.4 Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước về nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm.

1.2.4.1 Kinh nghiệm cho vay tạo việc làm trên thế giới (Ngân hàng Grameen Bangladesh)

Một là, tổ chức hệ thống của Ngân hàng Grameen khoa học; chặt chẽ; mang tính tự quản giữa các thành viên cùng xóm, cùng làng, công khai, minh bạch.

Hai là, Nhà nước Bangladesh khuyến khích Ngân hàng Grameen hoạt động như: Không thu thuế và tạo hành lang pháp lý cho Ngân hàng Grameen tổ chức hệ thống của Ngân hàng Grameen khoa học; chặt chẽ; mang tính tự quản giữa các thành viên cùng xóm, cùng làng, công khai, minh bạch. hoạt động ngày một phát triển với tốc độ cao. Huy động vốn chú ý đến những món tiền nhỏ, như trong một tuần mỗi thành viên phải gửi 01 taka vào tài khoản của mình (tức 4 taka một tháng); các Tổ tín dụng gửi quỹ của Tổ vào Chi nhánh Ngân hàng Grameen. Do đó, nguồn vốn huy động rất bền vững.

Ba là, Ngân hàng Grameen TW thực sự là chiếc cầu chuyển tải vốn từ thành thị về nông thôn, điều hòa vốn từ nơi thừa vốn về nơi thiếu như vay vốn các NHTM, tiếp nhận vốn tài trợ trong nước và nước ngoài để cho nông dân nghèo vay, tạo cơ hội cho họ thoát nghèo.

Bốn là, các thành viên có tinh thần tự giác và đoàn kết, giúp nhau thoát nghèo. Mỗi Tổ tín dụng có quỹ phòng ngừa rủi ro riêng, dùng để trả nợ thay cho thành viên mất khả năng trả nợ. Cho nên Ngân hàng Grameen bảo tồn được vốn


điều lệ và bổ sung vốn tự có ngày một tăng.

Năm là, nhiều thành viên Ngân hàng Grameen có trình độ đại học, nhưng có tinh thần phục vụ nông dân nghèo; đi sát các thành viên thông qua cuộc họp của Trung tâm tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng Grameen là Ngân hàng phục vụ “tại nhà”, thành viên như: Cho vay, thu nợ và nhận tiền gửi sau các cuộc họp.

Sáu là, thủ tục cho vay của Ngân hàng Grameen đơn giản, nhưng chặt chẽ, vì nông dân nghèo giám sát nhau sử dụng vốn vay và trả nợ. Do đó, thành viên vay vốn không cần tài sản thế chấp. Chi nhánh Ngân hàng Grameen cho thành viên vay phải có sự đồng ý của các thành viên trong tổ tín dụng.

1.2.4.2 Kinh nghiệm cho vay tạo việc làm trong nước

+ Thứ nhất, tuyên truyền sâu rộng để các hộ vay vốn, các cơ sở SXKD nắm bắt được nhà nước đang có chủ trương cho vay ưu đãi từ quỷ quốc gia về việc làm với lãi suất thấp .

+ Thứ hai, phối hợp với các tổ chức hội đoàn thể, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề để cho vay các dự án phù hợp với sự phát triển của vùng, các làng nghề truyền thống của địa phương.

+ Thứ ba, chú trọng công tác thẩm định và lựa chọn dự án cho vay


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội.NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4-10- 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại hoạt động của ngân hàng Phục vụ người nghèo tách ra từ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Mục tiêu của ngân hàng là nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.Theo vai trò, nhiệm vụ của NHCSXH thì cho vay GQVL là một hình thức quan hệ tín dụng tài trợ của Nhà nước; Nhà nước dùng nguồn lực tài chính của mình để hỗ trợ các thành phần kinh tế, các đối tượng chính sách thông qua hoạt động cho vay của NHCSXH với những cơ chế ưu đãi riêng biệt nhằm thực hiện mục tiêu của Nhà nước là tạo việc làm và ổn định các chính sách kinh tế- xã hội của Nhà nước. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay GQVL có vai trò quan trọng không chỉ đối với người lao động, bản thân NHCS mà còn đối với toàn xã hội.


CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội.

Trên cơ sở Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 14/1/2003 Hội đồng quản trị NHCSXH đã ra Quyết định số 18/QĐ-HĐQT về việc thành lập Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội. Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ, quy chế về tổ chức và hoạt động của NHCSXH.

Lúc có quyết định thành lập của HĐQT, Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội thực chất mới chỉ có một vài cán bộ từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hà Nội (Ngân hàng người nghèo) chuyển sang. Trụ sở làm việc, cơ sở vật chất chưa có gì. Sau một thời gian chuẩn bị khẩn trương tìm thuê trụ sở, mua sắm công cụ phương tiện làm việc, tổ chức bộ máy nhân sự, cán bộ được sự quan tâm, giúp đỡ của Thành uỷ, UBND thành phố Hà nội, Ngân hàng nhà nước và NHCSXH. Đến ngày 11/4/2003 chi nhánh NHCSXH thành phố Hà nội đã chính thức khai trương đi vào hoạt động.

Thực hiện Quyết định số 01/QĐ-HĐQT ngày 02/01/2009 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội về việc hợp nhất chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Tấy và chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội. Đến tháng 3 năm 2009 việc hợp nhất đã hoàn thành và có Trụ sở tại Số 27, đường Nguyễn Cơ Thạch, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.

2.1.2. Cơ chế vận hành, cơ cấu tổ chức ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh T.p Hà Nội

Trong bất kỳ đơn vị nào cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được, thông qua đó ban lãnh đạo có thể kiểm tra, giám sát những hoạt động của đơn vị

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí