DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn từ năm 2017-2019 36
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp dư nợ cho vay của các chương trình 37
Bảng 2.3: Doanh số Cho vay, thu nợ 51
Bảng 2.4: Bảng Dư nợ cho vay giải quyết việc làm 52
Bảng 2.5: Bảng số liệu nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình GQVL 53
Bảng 2.6: Bảng số liệu nợ quá hạn của toàn chi nhánh 54
Bảng 2.7: Bảng số lượng khách hàng được vay vốn 55
Bảng 2.8: Mức chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân 56
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội - 1
- Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách
- Hiệu Quả Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Của Ngân Hàng Chính Sách
- Các Nhân Tố Thuộc Về Môi Trường Bên Ngoài Nhóm Các Nhân Tố Về Điều Kiện Tự Nhiên Thứ Nhất, Đất Đai Và Các Nguồn Lợi Tự Nhiên.
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
Bảng 2.9: Bảng số lao động được thu hút thêm từ năm 2017-2019 57
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay theo phương thức cho vay ủy thác 13
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay theo phương thức cho vay trực tiếp 15
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội 32
Sơ đồ 2.2: Quy trình, thủ tục cho vay chương trình cho vay giải quyết việc làm theo phương thức trực tiếp 42
Sơ đồ 2.3: Quy trình, thủ tục vay vốn theo phương thức cho vay ủy thác qua tổ chức chính trị - xã hội ( Thông qua tổ TK&VV ) 43
M Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, giúp người dân tạo ra thu nhập để có thể duy trì cuộc sống và góp phần dựng xây xã hội, dựng xây đất nước.
Giải quyết việc làm là một trong những chương trình trọng điểm phát triển kinh tế xã hội, là chính sách xã hội; tăng việc làm nhằm phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu có việc làm của người lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể, xã hội, cá nhân đầu tư và tạo mở việc làm, phát triển thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và nước ngoài; tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp giải quyết việc làm nhất là tín dụng ưu đãi việc làm. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng: "Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người lao động. Bảo đảm lao động hài hoà, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị hoá”.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá của cả nước nói chung và tại thành phố Hà Nội là rất lớn, nhiều vùng tại nội thành và ngoại thành sản xuất nông nghiệp đã chuyển đổi thành những khu chung cư cao cấp, khu công nghiệp, khu chế biến, chế xuất, đáp ứng nhu cầu nhà ở cũng như sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền công nghiệp, dịch vụ thủ đô. Hệ quả của quá trình này là đất nông nghiệp bị thu hẹp, theo đó, nhiều người dân vốn gắn bó với nghề nông mất tư liệu sản xuất, mất việc làm. Tạo việc làm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các quận huyện. Những năm qua, để tạo việc làm, Thành phố
Hà Nội đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm phát triển kinh tế, xã hội như: Các chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn; Các chương trình phát triển công nghiệp và thương mại - dịch vụ;… Mặt khác, Thành phố cũng đã tổ chức cho lao động vay vốn theo các dự án hộ gia đình hoặc trang trại; hỗ trợ cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cơ sở sản xuất kinh doanh, hỗ trợ lao động xuất khẩu,… giải quyết việc làm thông qua NHCS.
Để hỗ trợ người dân có việc làm, thời gian qua, chương trình cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH trên cả nước nói chung và tại Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội nói riêng đã góp phần khôi phục các ngành nghề truyền thống, hỗ trợ vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình để mở rộng sản xuất, thu hút tạo việc làm cho nhiều người lao động.
Tuy nhiên, để NHCSXH tồn tại và phát triển một cách bền vững, thì cần thiết phải tiếp tục giải quyết một số vấn đề cấp thiết như:
- Nên áp dụng hình thức cho vay nào để có thể vừa bảo tồn vừa phát huy được nguồn vốn của NHCSXH?
- Làm thế nào xây dựng được một cơ chế tín dụng ưu đãi phù hợp, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từ đó chất lượng tín dụng được nâng nên?
- Làm thế nào để cho vay giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác, tiếp cận và khai thác được các nguồn vốn tín dụng ưu đãi một các một cách hiệu quả nhất, chất lượng cho vay của NHCSXH một cách tốt nhất? vv….
Qua các năm, cho vay giải quyết việc làm tại NHCS Thành phố Hà Nội có xu hướng phát triển, số hộ được vay vốn và số tiền vay vốn cũng tăng lên, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như số hộ được vay vốn so với tổng số hộ dân trên địa bàn còn thấp, số lượng người vay vốn nhưng vẫn không tìm được việc làm còn cao, nhiều người dân vay vốn nhưng không trả nợ ngân hàng và gần đây nhất là việc làm, các ngành nghề bị ảnh hưởng rất lớn của dịch bệnh Covid 19 …. Những điều này làm ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
2.1. Một số công trình đã công bố liên quan đến hoạt động tín dụng đối với cho vay GQVL của ngân hàng chính sách xã hội.
Trong các hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH luôn được các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước quan tâm tới. Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
Hồ Hữu Tiến (2015), “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống được các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng cho vay giải quyết việc làm. Phân tích, đánh giá được thực trạng, những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Qua đó xem xét tới những nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh thành phố Đà Nẵng.
Lưu Thị Bảo Nga (2008), “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH”, Luận văn thạc sĩ, khoa Tài chính – Ngân hàng trường Học viện ngân hàng. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội, những rủi ro và các biện pháp đã và đang được áp dụng trong thực tiễn. Luận văn hướng tới xây dựng một tổng luận về những vấn đề cơ bản liên quan tới chất lượng tín dụng, trong đó trọng tâm là: Làm rõ cơ sở khoa học vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các lý luận về tình trạng thất nghiệp, hoạt động tín dụng cho GQVL. Từ đó nêu ra thực trạng, kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân. Đề xuất một số giải pháp, và các kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cho vay GQVL tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Phan Đình Long (2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH Tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế
- Đại học Huế. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tin dụng cho vay GQVL của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị, những rủi ro và các biện pháp đã và đang được áp dụng trong thực tiễn. Luận văn hướng tới xây dựng một tổng luận về những vấn đề cơ bản liên quan tới chất lượng tín dụng, trong đó trọng tâm là: Làm rõ cơ sở khoa học vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, các lý luận về tình trạng thất nghiệp, hoạt động tín dụng cho vay GQVL. Nêu ra được thực trạng, kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nguyễn Văn Đức (2017), “Hiệu quả cho vay học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách Xã hội”, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại. Luận án đã xác lập hệ thống các vấn đề lý luận về cho vay học sinh sinh viên, hiệu quả hoạt động tín dụng này, đưa ra chỉ tiêu đánh giá về sự hiệu quả và nêu ra nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng này của NHCSXH. Từ đó kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay HSSV tại NHCSXH.
- Thu Hằng (2015), Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, Cổng giao tiếp điện tử Thành phố Hà Nội. Bài viết đã chỉ rõ nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; công tác điều tra, xác nhận đối tượng vay vốn và bổ sung danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ nhằm tạo điều kiện hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi, kiểm tra hoạt động của các tổ giao dịch; gắn kết các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến ngư, đào tạo nghề… với hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội giúp người vay sử dụng vốn hiệu quả.
Ngoài ra còn rất nhiều các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về phát triển hoạt động tín dụng cho vay GQVL tại các Chi nhánh riêng lẻ trong hệ thống Ngân hàng Chính sách Xã hội.
2.2. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình trên và một số vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu tiếp.
Các công trình nghiên cứu ở trên đều đã hệ thống hoá được một số các lý luận cơ bản về tín dụng cho vay giải quyết việc làm, đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của các chi nhánh khu vực khác của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà mình đã nghiên cứu. Tuy nhiên, nội dung phát triển cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh thành phố Hà Nội là chưa từng được nghiên cứu. Do đó, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài “Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh thành phố Hà Nội” là không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu.
Tuy nhiên, vấn đề chất lượng tín dụng đối với cho vay GQVL tại Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội cho đến nay vẫn còn phải rất quan tâm, nhất là với tư cách một luận văn thạc sĩ.
Vẫn còn khoảng trống mà tôi cần nghiên cứu như đối tượng cho vay có đúng nhu cầu mục đích sử dụng vốn vay không, tỷ lệ nợ quá hạn chung của toàn chi nhánh có giảm nhưng có một số quận huyện nợ quá hạn giảm rất ít, chất lượng ủy thác cho các tổ chức chính trị và tổ TK&VV vẫn còn yếu vv….
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích: Tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa có chọn lọc một số lý thuyết cơ bản hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCS làm định hướng để tiếp cận đề tài nghiên cứu.
- Thứ hai: Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH - Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019. Rút ra kết luận về những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quá trình
triển khai hoạt độn tín dụng cho vay GQVL của NHCSXH chi nhánh Thành phố Hà Nội.
- Thứ ba, dựa trên những cơ sở định hướng triển khai hoạt động tín dụng cho vay giải quyết việc làm đến năm 2022, tầm nhìn đến năm 2025 của Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội, kết hợp cùng với những thu thập từ khảo sát thực tế, để đưa ra đề xuất, giải pháp để phát triển hiệu quả hoạt động cho vay GQVL hơn nữa tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc làm. Sau đó đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay giải quyết việc làm theo góc tiếp cận từ phía NHCSXH TP Hà Nội.
- Về không gian: Tập trung vào nghiên cứu, khảo sát tình hình phát triển cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn 2017 - 2019, các giải pháp và đề xuất có giá trị đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động tín dụng cho vay giải quyết việc làm. Sau đó đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay giải quyết việc làm theo góc tiếp cận từ phía NHCSXH.
- Về không gian: Tập trung vào nghiên cứu, khảo sát tình hình phát triển cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn 2017 - 2019, các giải pháp và đề xuất có giá trị đến năm 2025.
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp thu thập
dữ liệu khoa học kinh tế:thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp đối chiếu trong quá trình nghiên cứu; sử dụng các tài liệu thứ cấp trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập lấy từ nguồn dữ liệu thứ cấp: Các bộ Luật, điều Luật của Quốc hội, Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cho vay giải quyết việc làm. Các nguồn sách, giáo trình, tài liệu và các dữ liệu sẵn có của NHCSXH từ trang chủ vbsp.org.vn. Ngoài ra là các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động hàng năm, các số đặc san của NHCSXH. Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn gián tiếp và trực tiếp trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong tài liệu tham khảo.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Tác giả sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu phổ biến như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp.
* Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả đã sử dụng một số các tài liệu và báo cáo, hệ thống số liệu từ 2017 – 2019 thể hiện bằng đồ thị, bảng số liệu thống kê nhằm minh chứng sâu hơn dựa trên khung lý thuyết của vấn đề đang nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh: được sử dụng một cách rộng rãi trong việc phân tích về tài chính, nghiên cứu khoa học. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt của đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu từ các bảng biểu, báo cáo của NHCSXH tác giả đã xử lý, chọn lọc và đưa vào bài dưới dạng các biểu đồ hoặc bảng thống kê sau đó phân tích và so sánh từng năm qua đó đưa ra được thực trạng của cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
* Phương pháp phân tíchtổng hợp: phân tích tổng hợp là một trong những thành tố quan trọng trong quy trình xem xét hệ thống của vấn đề nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết. Từ các tài liệu liên quan đến các vấn đề cho vay giải quyết việc làm tác giả tổng hợp, sắp xếp thành hệ thống khái niệm, kết hợp kết quả của một vài nghiên cứu để đưa ra được cái đúng và chân thực nhất.