[55]. Hội đồng Giám mục Việt Nam - Ủy ban Bác ái xã hội (2007), Tóm lược Học thuyết xã hội của Giáo hội Công giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[56]. Hội đồng Giám mục Việt Nam - Ủy ban Giáo dân (2004), Sống đạo theo cung cách Việt Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[57]. Hội đồng Giám mục Việt Nam - Ủy ban Giáo lý đức tin - Tiểu ban Từ vựng (2011), Từ điển Công giáo 500 mục từ, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[58]. Hội đồng Giám mục Việt Nam (2017), Giáo hội Công giáo Việt Nam niên giám 2016, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[59]. Hội đồng quốc gia (2003), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, tập 3 (N-S), Tr. 276.
[60]. Đỗ Minh Hợp (2006), Tôn giáo học nhập môn, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. [61]. Nguyễn Thái Hợp OP. (2003), Chút này làm tin, Dấn Thân, Houston.
[62]. Đỗ Quang Hưng (1990), Một số vấn đề lịch sử Thiên Chúa giáo ở Việt Nam, Hà Nội. [63]. Đỗ Quang Hưng (Chủ biên, 2003), Nhà nước và Giáo hội, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. [64]. Đỗ Quang Hưng (2004), “Người giáo dân Việt Nam trong mắt tôi”, Nguyệt san
Công giáo và Dân tộc, số 114.
[65]. Đỗ Quang Hưng (2005), Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam, Lý luận và thực tiễn, Sách tham khảo nội bộ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[66]. Đỗ Quang Hưng (2012), Công giáo trong mắt tôi, Tiểu luận nghiên cứu, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
Có thể bạn quan tâm!
- Người Được Phỏng Vấn Số 2 - Trần Văn H.
- Hành vi cầu nguyện của tín đồ đạo Công giáo - 19
- Đối Với Ban Tôn Giáo Cấp Quận, Huyện Và Chính Quyền Địa Phương
- Hành vi cầu nguyện của tín đồ đạo Công giáo - 22
- Hành vi cầu nguyện của tín đồ đạo Công giáo - 23
- Ông/bà Có Tin Vào Các Vị Chức Sắc Tôn Giáo Không? Tại Sao?
Xem toàn bộ 211 trang tài liệu này.
[67]. Đỗ Quang Hưng (2014), Chính sách tôn giáo và Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[68]. Nguyễn Thị Quế Hương (2012), Hương ước làng Công giáo vùng đồng bằng Sông Hồng, Luận án tiến sĩ Triết học, Hà Nội.
[69]. Jemes V. (1999), Tính đa dạng của kinh nghiệm tôn giáo, Matxcơva, Tr. 26. [70]. Lương Văn Kế (2007), Quan điểm phân tâm học về nguồn gốc của văn hóa và
tôn giáo dưới ánh sáng chủ nghĩa Mác, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Triết học phương Tây hiện đại thế kỷ XX”, Hà Nội, Tr. 403.
[71]. Nguyễn Văn Kiệm (2001), Sự du nhập của đạo Thiên Chúa vào Việt Nam từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX, Hội Sử học Việt Nam xuất bản.
[72]. Matthew Kelly (2015), Tái khám phá đạo Công giáo, ĐCV Bùi Chu chuyển ngữ, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[73]. Kinh thánh trọn bộ Cựu ước và Tân ước (1998), Tòa Tổng Giám mục Giáo phận thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
[74]. Lomov B.Ph. (2000), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận tâm lý học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, Tr. 244 - 258.
[75]. Nguyễn Phú Lợi (2009), “Tổ chức xứ đạo trong Giáo hội Công giáo”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 1.
[76]. Nguyễn Phú Lợi (2009), Tổ chức xứ, họ đạo Công giáo ở đồng bằng Bắc bộ đến trước Cách mạng tháng Tám 1945, Luận án tiến sĩ Triết học, Hà Nội.
[77]. Nguyễn Đức Lữ (Chủ biên, 2009), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
[78]. Nguyễn Đức Lữ (2011), Tôn giáo - Quan điểm, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
[79]. Nguyễn Đức Lữ (2013), Tôn giáo với dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[80]. Hà Văn Minh (2004), “Lòng đạo đức bình dân trong đời sống người giáo dân Việt Nam”, Nguyệt san Công giáo và Dân tộc, số 115.
[81]. Nguyễn Thị Minh Ngọc (2014), “Niềm tin tôn giáo trong mối quan hệ với niềm tin xã hội”, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 12 (138), Tr. 73-89.
[82]. Trương Ngôn (2002), Tâm lý giáo dân, giáo sĩ Công giáo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và những ứng dụng trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, Đề tài cấp Bộ, Tr. 45-57.
[83]. Trương Ngôn, Vương Thị Kim Oanh, Nguyễn Đức Hưởng, Lê Đức Hùng (2005), Tâm lý giáo dân, giáo sĩ đạo Thiên Chúa Việt Nam và các vấn đề đặt ra với công tác an ninh trong tình hình hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ.
[84]. Nhiều tác giả (2010), Giáo hội giữa dòng đời, Câu lạc bộ Phaolô Nguyễn Văn Bình. [85]. Nhiều tác giả (2008), Sự biến đổi của tôn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam hiện nay,
Nxb Thế Giới.
[86]. Vương Thị Kim Oanh (2006), Nhận thức và niềm tin đối với đạo Tin lành của tín đồ người dân tộc thiểu số ở Gia Lai, Luận án tiến sĩ, Tr. 56.
[87]. Trịnh Đức Phong (2006), Đặc điểm tâm lý của cộng đồng người theo đạo Thiên Chúa di cư tại một số tỉnh, thành phía Nam - Những vấn đề cần vận dụng trong công tác công an, Đề tài cấp Bộ.
[88]. Phạm Văn Quyết (2006), “Niềm tin tôn giáo và hành vi sinh sản của giáo dân trong cộng đồng Thiên Chúa giáo”, Tạp chí Tâm lý học, số 2.
[89]. Ramón García de Haro (2004), Hôn nhân và gia đình trong các tài liệu của Huấn quyền, Giáo trình Thần học hôn nhân, Linh mục Agostino Nguyễn Văn Dụ chuyển ngữ và bổ túc, Rôma.
[90]. Rodentan M., Iuđin (Chủ biên, 1986), Từ điển Triết học, Nxb Sự Thật, Hà Nội, Tr. 320. [91]. Servais Th., Pinckaers (LM. Giuse Đô Ngọc Bảo O.P. chuyển ngữ, 2012), Cầu
nguyện Kitô giáo, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[92]. Trần Đăng Sinh, Đào Đức Doãn (2009), Giáo trình Tôn giáo học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[93]. Stephen R. Covey (2010), Tốc độ của niềm tin, Nxb Trẻ, Hà Nội.
[94]. Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo (2004), Về tôn giáo và tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[95]. Võ Văn Thành (2014), “Thử bàn về niềm tin đời thường và niềm tin tôn giáo”,
Nguyệt san Giác ngộ, số 215, Tr. 59 - 65.
[96]. Lê Minh Thiện (2001), “Tính cộng đồng ở người công giáo trong các xứ họ đạo vùng đồng bằng Bắc bộ”, Tạp chí Tâm lý học, số 12.
[97]. Lê Minh Thiện (2003), “Tìm hiểu Đại hội giới trẻ qua 3 lần đại hội”, Tham luận hội thảo “Tình hình đặc điểm công giáo Việt Nam từ năm 1990 đến nay”, Viện Nghiên cứu Tôn giáo, Hà Nội, tháng 11.
[98]. Lê Minh Thiện (2005), “Đặc điểm tâm lý cơ bản của người công giáo”, Tạp chí Tâm lý học, số 10.
[99]. Lê Minh Thiện (2005), “Một số đặc điểm cơ bản của người Công giáo”, Tạp chí Tâm lý học, số 10, Tr. 44 - 46.
[100]. Lê Minh Thiện (2006), “Đặc điểm tâm lý trong hành vi cầu nguyện của người công giáo hiện nay”, Tạp chí Tâm lý học, số 5.
[101]. Lê Minh Thiện (2014), “Nhận thức của tín đồ về Kinh thánh và các điều răn của Chúa”, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 8.
[102]. Lê Minh Thiện (2014), “Tình cảm của người Công giáo đối với Chúa qua hành vi cầu nguyện”, Tạp chí Công tác Tôn giáo, số 11.
[103]. Lê Minh Thiện (2015), “Nhận thức của người giáo dân về hình thức của hành vi cầu nguyện”, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 4.
[104]. Lê Minh Thiện (2015), “Niềm tin của tín đồ Công giáo đối với chức sắc trong cộng đồng tôn giáo”, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 6.
[105]. Lê Minh Thiện (2015), “Thực trạng hành vi cầu nguyện của tín đồ Công giáo”,
Tạp chí Tâm lý học, số 7.
[106]. Lê Minh Thiện (2016), “Niềm tin của tín đồ Công giáo vào thế giới linh hồn”,
Tạp chí Tâm lý học, số 1, Tr. 86 - 90.
[107]. Lê Minh Thiện (2016), “Tình cảm của tín đồ Công giáo đối với Thiên Chúa”,
Tạp chí Tâm lý học, số 6.
[108]. Nguyễn Thế Thoại (1991), Giáo hội đi trong nhân loại, Lưu hành nội bộ, Nha Trang.
[109]. Nguyễn Thế Thoại (2001), Công giáo trên quê hương Việt Nam, Quyển 1, không rõ nơi xuất bản.
[110]. Huỳnh Ngọc Thu (2009), Đời sống Tôn giáo của tín đồ Đạo Cao Đài trong bối cảnh văn hóa Nam Bộ, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh.
[111]. Phan Thuận (2011), “Nhu cầu, niềm tin và thực hành tôn giáo của tín đồ Phật giáo ở Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 5, Tr. 36.
[112]. Tòa Tổng giám mục Hà Nội (2002), Sách kinh Giáo phận Hà Nội, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[113]. Vũ Mạnh Toàn (2010), “Quan niệm của B. Russell về tôn giáo”, Tạp chí Triết học, số 5 (228), Tr. 83 - 87.
[114]. LM. Giuse Nguyễn Hữu Triết (1999), Nền tảng đời sống Kitô hữu, Nxb thành phố Hồ Chí Minh.
[115]. Trần Văn Trình (2004), Nhận thức, thái độ, hành vi đối với Phật giáo của cộng đồng dân cư Hà Nội, Huế, thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Xã hội học, Hà Nội.
[116]. Vũ Anh Tuấn (2006), “Giáo dục và hình thành niềm tin từ hướng tiếp cận tâm lý học”, Tạp chí Tâm lý học, số 1, Tr. 17.
[117]. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên, 2000), Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, Tr. 188.
[118]. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (2000), Tâm lý học đại cương, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội, Tr. 71.
[119]. Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam (2003), Kỷ yếu đại hội đại biểu những người Công giáo Việt Nam xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc lần thứ IV, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[120]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Kon Tum, Sở Nội vụ (2013), Hỏi - Đáp pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, Kon Tum.
[121]. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh số 21/2004/PL-UBTVQH11 ngày 18/6/2004 về tín ngưỡng, tôn giáo, Hà Nội.
[122]. Đặng Nghiêm Vạn (1998), Những vấn đề lý luận và thực tiễn tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
[123]. Đặng Nghiêm Vạn (2001), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam, Sách tham khảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[124]. Đặng Nghiêm Vạn (2003), “Bàn về tín đồ và tổ chức của một tôn giáo”, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 2, Tr. 16.
[125]. Đặng Nghiêm Vạn (2003), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[126]. Nguyễn Khắc Viện (Chủ biên, 2001), Từ điển tâm lý, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, Tr. 256.
[127]. Viện Nghiên cứu Tôn giáo (1993), Những vấn đề tôn giáo hiện nay, Hà Nội. [128]. Viện Nghiên cứu Tôn giáo (2003), Tình hình đặc điểm Công giáo Việt Nam từ
năm 1990 đến nay, Kỷ yếu tọa đàm khoa học, Hà Nội.
[129]. Viện Nghiên cứu Tôn giáo (2013), Công giáo đồng hành cùng dân tộc, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
[130]. Hương Việt (2004), Hiểu và sống Thánh lễ, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[131]. Nguyễn Thanh Xuân (2001), Một số tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội.
[132]. Hoàng Tâm Xuyên (Chủ biên, 1999), Mười tôn giáo lớn trên thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[133]. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển bách khoa, Nxb Văn hóa Thông tin, Tr. 1.646.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
[134]. Batson C.D., Schoenrade P., Ventis W.L. (1993), Religion and the individual: A social - psychological perspective, New York: Oxford, University Press.
[135]. D. Baston và L. Ventis (1982), The Religious experience. A social - sychological perspective” (Kinh nghiệm tôn giáo. Viễn cảnh tâm lý xã hội), Oxford.
[136]. Tran Xuan Chieu (2001) Interreligious dialogue - The case of Buddhism and Christianity, Manila.
[137]. Erina L. MacGeorge, Graham d. Bodie, Ginger L. B. Sietman, Brian Geddes, Jeralyn
L. Faris and Wendy Samter (2007), “Individual Prayer behavior in Times of Personal Distress: Typological Development and Empirical Examination with a College Student Sample”, JCR 30, March 2007, P. 1-39.
[138]. Harold G. Koenig (2012), Religion, Spirituality and Health: The Research and Clinical Implications, International Scholarly Research Network, ISRN Psychiatry, ID: 278730.
[139]. Harold G. Koenig, Dana E. King, Verna Benner Carson (2012), Handbook of Religion and Health, Oxford University Press Inc.
[140]. Heidi E. Stolz, Joseph A. Olsen, Teri M. Henke and Brian K. Barber (2013), “Adolescent Religiosity and Psychosocial Functioning: Investigating the Roles of Religious Tradition, National-Ethnic Group, and Gender”, Hindawi Publishing Corporation,
Child Development Research, Volume 2013, ID: 814059, 13 pages, http://dx.doi.org/
10.1155/2013/814059.
[141]. J.P. Chaplin (1971), Dictionary psychology, Dell Publishing Co, N.Y. [142]. Johnson P. (1945), Psychology of Religion, NY-Nashville, P. 30.
[143]. Johnson P.E. (1957), Psychology of religion (revised and enlarged), New York - Nashville: Abingdon press, P. 31-51.
[144]. Kathleen C. Leonard, Chris J. Boyatzis, Kaye V. Cook, Cynthia Neal Kimball and
Kelly S. Flanagan (2013), “Parent-Child Dynamics and Emerging Adult Religiosity: Attachment, Parental Beliefs, and Faith Support”, Psychology of Religion and Spirituality, Vol. 5, No. 1, P. 5-14.
[145]. Keith Word, Ninain Smart (2001), The Meaning of life in the word religions, Oxford One World.
[146]. Kirkpatrick L.A. (2005), Attachment, evolution and the psychology of religion, New York/London: The Guilford Press, P. 145 - 150.
[147]. Linsay M. (2000), Surveying the religious landscape, Gallup reports.
[148]. O’dea T.F. (1966), The Sociology of Religion, New Jersey: Prentice-Hall, Inc., P. 2 - 18. [149]. Pargament K.L. (1997), The Psychology of religion and coping: Theory,
research, practice, New York/London: The Guilford Press.
[150]. Raymond J. Corsini (1999), The Dictionary of Psychology, Taylor & Francis Group, USA, P. 179.
[151]. Russell B. (1950), Unpopular Essays, London: George Allen and Unwin, P. 75. [152]. Russell B. (1954), Human Society in Ethics and Politics, London: George Allen
and Unwin, P. 215.
[153]. S. Freud (1953). General Introduction to Psychoanalysic. New York. Premabooks. P. 29. [154]. Strauss, Claude Levi (1995), Tristes Tropiques, Penguin Edition: P. 148.
[155]. Robert L. Berger, Ronald C. Federico, James T. McBreen (1991), Human Behavior-third Edition, Longman pubishing, P. 2.
Tài liệu tham khảo từ nguồn Internet
[156]. Ban Tôn giáo Chính phủ, http://btgcp.gov.vn/Plus.aspx/vi/News/38/0/240/0/8824/ Anh_huong_cua_Giao_ly_Cong_giao_doi_voi_van_de_hon_nhan_gia_dinh_ o_
Viet_Nam.
[157]. Công giáo, http://www.conggiao.info/index.aspx. [158]. Công giáo Việt Nam, http://conggiaovietnam.net.
[159]. http://www.simonhoadalat.com/giaoducgd/CauNguyenLaGi/CauNguyen1. [160]. Tạp chí Cộng sản, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Viet-nam-tren-
duong-doi-moi/2013/24905/Phong-trao-thi-dua-Song-tot-doi-dep-dao-trong- dong-bao.aspx.