Với câu hỏi: “Theo tín đồ thì Đức Chúa Trời tồn tại dưới hình thức nào?”. Kết quả thể hiện ở biểu đồ 4.3 dưới đây.
Hữu hình Vô hình
Cả hữu hình và vô hình
Biểu đồ 4.3: Hình thức tồn tại của Đức Chúa Trời
Nhìn vào biểu đồ cho thấy, 98,2% số tín đồ cho rằng Đức Chúa Trời tồn tại cả hai hình thức là hữu hình và vô hình, chỉ có 1,8% số tín đồ cho rằng Đức Chúa Trời tồn tại vô hình và không có bấy kỳ tín đồ nào chỉ tin Chúa tồn tại một cách đơn thuần là hữu hình. Khi vào các cơ sở thờ tự của Công giáo, chúng tôi thấy ở những nơi trang trọng thường đặt những bức ảnh, tượng Chúa. Mỗi khi tín đồ cầu nguyện thì thường quỳ hoặc ngồi trước các ảnh, tượng đó. Trong các gia đình Công giáo, những bức tượng, ảnh của Chúa thường đặt ở những vị trí trang trọng và trên cao, đó là ảnh tượng Đức Mẹ, Chúa Giêsu hoặc các vị Thánh mà tín đồ tôn thờ và muốn được bảo trợ cho gia đình và bản thân. Và theo cách đó, tín đồ luôn tin rằng Đức Chúa Trời tồn tại cả hữu hình và vô hình. Trong niềm tin của tín đồ, khi lãnh nhận Bí tích Mình Thánh Chúa (một Bí tích dành cho các tín đồ đủ tuổi, thực hiện Bí tích Hòa giải (xưng tội) và thực hiện tốt những quy định của giáo hội thì được rước Mình Máu Thánh Chúa). Khi lãnh nhận Bí tích này, tín đồ tin rằng Chúa ngự trong tấm bánh nhỏ bé và tinh tuyền. Các tín đồ phải thực hiện tốt các quy định và tuân giữ lời Chúa thì mới được ăn bánh đó. Chúng ta xem một số ý kiến của tín đồ:
“Chúa hữu hình về xác thịt và linh hồn” (nam, trình độ học vấn cấp 3, 55 tuổi, nông nghiệp, Bích Hòa, Thanh Oai, Hà Nội);
Hay: “Chúa có thể xác và có linh hồn” (nữ, trình độ học vấn cấp 2, 61 tuổi, Bích Hòa, Thanh Oai, Hà Nội).
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Rất thấp Bình thường Sâu sắc Rất sâu sắc
Biểu đồ 4.4: Mức độ niềm tin của tín đồ vào sự tồn tại của Đức Chúa Trời
Khi tìm hiểu mức độ niềm tin của tín đồ đối với sự tồn tại của Đức Chúa Trời, kết quả khảo sát cho thấy, tín đồ tin vào sự tồn tại của Đức Chúa Trời ở mức sâu sắc và rất sâu sắc chiếm tỷ lệ 97,4%. Số tín đồ tin ở mức bình thường chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ có 2,6%; đặc biệt, không có tín đồ nào tin ở mức thấp hoặc không tin. Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Dũng (2014) về niềm tin tôn giáo của tín đồ đối với Chúa: “Về mức độ của niềm tin đối với Thiên Chúa, có 92,9% số tín đồ tin ở mức rất sâu sắc và rất sâu sắc, trong đó có 76,8% số tín đồ có niềm tin ở mức rất sâu sắc. Như vậy, chúng ta nhận thấy, tuyệt đại đa số tín đồ có niềm tin sâu sắc vào Thiên Chúa. Chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ tin ở mức bình thường hoặc ở mức thấp” [26]. Như vậy, chúng ta có thể thấy đối với tín đồ Công giáo thì niềm tin vào Chúa là niềm tin duy nhất và luôn tồn tại trong suy nghĩ của tín đồ.
Khi hỏi về niềm tin của tín đồ đối với sự hiện diện của Chúa trong cuộc sống hàng ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong niềm tin của tín đồ thì Đức Chúa Trời hiện diện khắp nơi trong cuộc sống với mức độ rất tin là 72,6% và tin nhiều là 24,4%, đứng vị trí thứ nhất trong các nội dung khảo sát. Điểm trung bình về niềm tin rằng Đức Chúa Trời hiện diện khắp nơi trong cuộc sống là 4,69 (ĐLC = 0,52). Một nội dung khác về niềm tin của tín đồ là tin Đức Chúa Trời hiện diện qua sự thành tâm của con người (ĐTB = 4,62; ĐLC = 0,56), xếp ở vị trí thứ hai trong những nội dung tín đồ tin sự hiện diện của Chúa. Sự hiện diện khác của Thiên Chúa
còn được thể hiện thông qua các linh mục, chức sắc, rồi thông qua kiến trúc nhà thờ, ảnh tượng (ĐTB lần lượt là 4,28; ĐLC = 0,67 và ĐTB = 4,49; ĐLC = 0,62).
Bảng 4.19: Niềm tin vào sự hiện diện của Thiên Chúa
Biểu hiện niềm tin | Mức độ tin (%) | ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | |||||
Không đúng | Đúng một phần | Đúng bình thường | Đúng tương đối nhiều | Rất đúng | |||||
1 | Sự hiện diện của Thiên Chúa qua các công trình kiến trúc nhà thờ, Kinh thánh, ảnh, tượng | 0 | 0 | 6,7 | 37,9 | 55,4 | 4,49 | 0,62 | 5 |
2 | Thiên Chúa hiện diện qua chức sắc (giám mục, linh mục…) | 0 | 0 | 12,8 | 46,4 | 40,8 | 4,28 | 0,67 | 6 |
3 | Thiên Chúa hiện diện qua đời sống tôn giáo của con người | 0 | 0 | 5,6 | 36,4 | 57,9 | 4,52 | 0,60 | 4 |
4 | Thiên Chúa hiện diện trong từng bài kinh, lời cầu nguyện của con người | 0 | 0 | 4,1 | 34,6 | 60,8 | 4,56 | 0,58 | 3 |
5 | Thiên Chúa hiện diện qua sự thành tâm của con người | 0 | 0 | 4,1 | 30,0 | 65,9 | 4,62 | 0,56 | 2 |
6 | Thiên Chúa hiện diện khắp nơi trong cuộc sống | 0 | 0 | 3,1 | 24,4 | 72,6 | 4,69 | 0,52 | 1 |
Chung | 0 | 0 | 6,06 | 34,9 | 58,9 | 4,52 | 0,59 |
Có thể bạn quan tâm!
- Biểu Hiện Cụ Thể Hành Vi Cầu Nguyện Của Tín Đồ Công Giáo
- Nhận Thức Về Kinh Thánh Của Tín Đồ (Theo Nhóm Tuổi)
- Nhận Thức Về Nghĩa Vụ Của Tín Đồ (So Sánh Theo Giới Tính)
- Niềm Tin Của Tín Đồ Vào Thiên Đàng (So Sánh Theo Giới Tính)
- Mức Độ Thực Hiện Hành Động Cầu Nguyện Tại Nhà Thờ
- Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Từ Gia Đình Đến Hành Vi Cầu Nguyện Của Tín Đồ Công Giáo
Xem toàn bộ 211 trang tài liệu này.
* Ghi chú: 1.0 < ĐTB < 5.0.
Kết quả nghiên cứu ở bảng số liệu trên cho thấy, trong cuộc sống hàng ngày của tín đồ thì niềm tin vào Thiên Chúa rất mãnh liệt. Khi tín đồ làm công việc gì thì họ luôn cầu nguyện với Thiên Chúa, họ tin rằng khi cầu nguyện Chúa sẽ hiện diện và trợ giúp họ. Tín đồ còn tin rằng Chúa luôn biết mọi việc con người làm. Chính niềm tin này cũng giúp các tín đồ kìm hãm những việc làm tiêu cực, hướng đến làm những điều tích cực.
Chúng ta xem một tâm sự của tín đồ: “Thánh lễ là nghi thức như con người đang được gặp Chúa, con người thưa cùng Chúa” (nam, trình độ học vấn cấp 3, 59 tuổi, Hà Đông, Hà Nội). Một số tín đồ khác thì luôn cảm nhận thấy Chúa ở bên mình: “Cảm thấy Chúa luôn ở bên cạnh” (nữ, trình độ học vấn cấp 3, 45 tuổi, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
Có tín đồ cho biết họ cảm nhận thấy Chúa khi họ nhìn hình tượng Chúa ở nơi thờ tự tại gia đình hay trong nhà thờ: “Nhiều khi nhìn thấy Đức Chúa Trời hiện
ngay trước mặt khi nhìn tượng Chúa” (nữ, trình độ học vấn cấp 2, 42 tuổi, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
Ảnh 4.3: Bàn thờ của gia đình Công giáo (Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội)
Với những tín đồ có mức sống đủ ăn và khá thì niềm tin vào sự hiện diện của Chúa có điểm trung bình cao hơn nhóm có mức sống thấp. Với niềm tin Chúa hiện diện khắp nơi thì tín đồ có mức sống khá có ĐTB = 4,65 và nhóm tín đồ có điều kiện kinh tế đủ ăn có ĐTB = 4,79. Với mệnh đề Thiên Chúa hiện diện trong từng bài kinh, lời cầu nguyện của con người thì nhóm tín đồ có mức sống khá có ĐTB = 4,52 và nhóm đủ ăn có ĐTB = 4,64 trong khi nhóm thiếu ăn có ĐTB = 4,31.
Chúng ta xem một số ý kiến của tín đồ:
“Thiên Chúa tạo nên vũ trụ và muôn loài” (nam, trình độ học vấn cấp 3, 39 tuổi, nông nghiệp, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
“Vì Đức Chúa Trời không làm hại con người, yêu thương con người” (nam, trình độ học vấn cấp 3, 59 tuổi, cán bộ Nhà nước, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
“Trong cuộc sống cảm thấy luôn có Thiên Chúa che chở” (nữ, trình độ học vấn trung cấp, 50 tuổi, nông nghiệp, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
Bảng 4.20: Niềm tin vào sự hiện diện của Đức Chúa Trời (so sánh theo mức sống)
Biểu hiện niềm tin | Mức sống | Số lượng | ĐTB | ĐLC | |
1 | Sự hiện diện của Thiên Chúa qua các công trình kiến trúc nhà thờ, Kinh thánh, ảnh, tượng | Khá | 92 | 4,39 | 0,67 |
Đủ ăn | 240 | 4,58 | 0,55 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,28 | 0,69 | ||
Tổng số | 390 | 4,49 | 0,62 | ||
2 | Thiên Chúa hiện diện qua những chức sắc (giám mục, linh mục…) | Khá | 92 | 4,15 | 0,69 |
Đủ ăn | 240 | 4,35 | 0,65 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,21 | 0,72 | ||
Tổng số | 390 | 4,28 | 0,67 | ||
3 | Thiên Chúa hiện diện qua đời sống tôn giáo của con người | Khá | 92 | 4,34 | 0,66 |
Đủ ăn | 240 | 4,65 | 0,51 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,28 | 0,69 | ||
Tổng số | 390 | 4,52 | 0,60 | ||
4 | Thiên Chúa hiện diện trong từng bài kinh, lời cầu nguyện của con người | Khá | 92 | 4,51 | 0,62 |
Đủ ăn | 240 | 4,64 | 0,51 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,31 | 0,70 | ||
Tổng số | 390 | 4,56 | 0,58 | ||
5 | Thiên Chúa hiện diện qua sự thành tâm của con người đối với Ngài | Khá | 92 | 4,65 | 0,56 |
Đủ ăn | 240 | 4,66 | 0,49 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,38 | 0,76 | ||
Tổng số | 390 | 4,62 | 0,56 | ||
6 | Thiên Chúa hiện diện khắp nơi trong cuộc sống | Khá | 92 | 4,65 | 0,56 |
Đủ ăn | 240 | 4,79 | 0,41 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,38 | 0,72 | ||
Tổng số | 390 | 4,69 | 0,52 |
Tín đồ có niềm tin vào Thiên Chúa trước hết là tin vào sức mạnh của Chúa, tin Chúa tạo ra con người và vạn vật trên trái đất. Các tín đồ được khảo sát có niềm tin vào vai trò tạo ra con người và vạn vật trên trái đất của Thiên Chúa ở mức sâu sắc và rất sâu sắc chiếm tỷ lệ 91,9% số tín đồ, trong đó có 85,2% số tín đồ tin ở mức độ sâu sắc. Đây là mức độ tin rất cao, xếp ở vị trí thứ nhất trong các biểu hiện niềm tin. Sở dĩ tín đồ có niềm tin cao như vậy vì theo tín đồ, Chúa có sức mạnh mang niềm tin cho họ. Số liệu ở bảng
4.21 cho thấy có 94,1% số tín đồ tin rằng chính Chúa giúp họ có niềm tin và xếp ở vị trí thứ hai trong niềm tin vào sức mạnh của Thiên Chúa, trong đó có 74,2% số tín đồ tin ở mức độ rất sâu sắc.
Bảng 4.21: Niềm tin vào sức mạnh của Đức Chúa Trời
Niềm tin biểu hiện | Mức độ tin (%) | ĐTB | ĐLC | Thứ bậc | |||||
Không tin | Tin rất thấp | Tin bình thường | Tin sâu sắc | Tin rất sâu sắc | |||||
1 | Tạo ra con người và vạn vật trên trái đất | 0 | 0 | 3,1 | 11,7 | 85,2 | 4,82 | 0,45 | 1 |
2 | Cứu vớt khi con người tội lỗi, sa ngã | 0 | 0 | 7,7 | 28,6 | 63,8 | 4,56 | 0,63 | 3 |
3 | Giúp đỡ con người khi khó khăn | 0 | 1,0 | 9,9 | 42,6 | 46,4 | 4,34 | 0,69 | 4 |
4 | Phán xét mọi suy nghĩ và hành vi của con người | 0 | 0 | 17,9 | 36,7 | 45,4 | 4,28 | 0,74 | 5 |
5 | Giúp con người trường tồn khi nghe theo lời Chúa | 0 | 1,0 | 18,4 | 36,0 | 44,6 | 4,24 | 0,78 | 7 |
6 | Mang đến niềm tin cho con người | 0 | 0 | 5,9 | 19,9 | 74,2 | 4,68 | 0,57 | 2 |
7 | Giúp con người tìm ra phương hướng giải quyết những khó khăn, những khi bất lực trong cuộc sống | 0 | 0,5 | 11,0 | 54,3 | 34,2 | 4,22 | 0,65 | 8 |
8 | Đáp ứng những nhu cầu, mong ước của con người | 1,0 | 0,5 | 12,0 | 45,4 | 41,1 | 4,25 | 0,76 | 6 |
9 | Bình thường, không có vai trò gì đặc biệt | 68,0 | 31,7 | 0 | 0 | 0 | 1,32 | 0,46 | 9 |
Chung | 7,6 | 3,8 | 9,5 | 30,5 | 48,3 | 4,07 | 0,63 | 7,6 |
* Ghi chú: 1.0 < ĐTB < 5.0.
Sau đây là ý kiến cụ thể của tín đồ về sức mạnh của Đức Chúa Trời:
“Đức Chúa Trời sinh ra vũ trụ và muôn loài trên trái đất” (nam, trình độ học vấn cấp 3, 45 tuổi, nông nghiệp, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
“Vì Đức Chúa Trời sinh ra vạn vật và con người” (nữ, trình độ học vấn cấp 2, 40 tuổi, nông nghiệp, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
“Vì Đức Chúa Trời tạo dựng nên muôn loài, trong đó con người được ân sủng nhiều nhất” (nữ, trình độ học vấn đại học, 41 tuổi, cán bộ, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
Khía cạnh thứ ba mà tín đồ tin vào sức mạnh của Chúa đó là Cứu vớt khi con người tội lỗi, sa ngã. đây, tỷ lệ tín đồ tin ở mức sâu sắc và rất sâu sắc là 92,4%, trong đó có 63,8% tin ở mức rất sâu sắc. Đây là mức độ cao của niềm tin vào sức mạnh của Thiên Chúa. Trong cuộc sống con người không ai là toàn mỹ, không phạm phải những lỗi lầm, thậm chí là các tội lỗi (hành vi lệch chuẩn, vi phạm những quy định của tôn giáo, vi phạm những chuẩn mực xã hội…). Khi phạm phải những sai lầm, các tín đồ có niềm tin rằng chỉ cần họ cầu xin thì Chúa sẽ cứu vớt, giúp đỡ để họ sửa chữa tội lỗi của mình. Chính vì vậy, hành vi xưng tội trong Công giáo nhằm thực
hiện mục tiêu này. Khi xưng tội xong, tín đồ thấy yên tâm và tin tưởng sẽ được Chúa tha thứ, cứu giúp.
Sau đây là một số ý kiến cụ thể: “Vì Đức Chúa Trời lòng thành vô cùng, Chúa tha tội cho con người Công giáo” (nữ, trình độ học vấn cấp 2, 38 tuổi, Hà Đông, Hà Nội).
“Không có Đạo và Chúa thì linh hồn không được cứu rỗi, sống không tốt, xuống địa ngục, không bao giờ tồn tại nữa” (nam, trình độ học vấn cấp 3, 48 tuổi, nông nghiệp, Thanh Oai, Hà Nội).
“Trên đời chỉ có Đức Chúa Trời, Chúa cho mình sống và làm người” (nữ, trình độ học vấn cấp 3, 42 tuổi, nông nghiệp, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
Niềm tin của tín đồ vào sức mạnh của Thiên Chúa còn là niềm tin vào sự giúp đỡ của Chúa với con người khi khó khăn, giúp con người tìm ra phương thức để giải quyết những khó khăn. Tín đồ tin ở mức sâu sắc và rất sâu sắc chiếm tỷ lệ 88,6%, trong đó có 46,4% số tín đồ tin ở mức rất sâu sắc. Chỉ có 1% số tín đồ cho biết mức độ tin ở mức rất thấp vào sự giúp đỡ của Chúa. Khi tín đồ hoặc gia đình tín đồ gặp khó khăn trong cuộc sống, các tín đồ hướng đến Chúa hoặc cầu xin Chúa cứu giúp để vượt qua khó khăn. Khi tín đồ thực hiện hành vi cầu nguyện, hướng đến Chúa, họ sẽ tự tin hơn, yên tâm hơn, có nhiều sức mạnh hơn để vượt qua khó khăn, trở ngại và tín đồ cũng tin rằng chính Chúa mang lại cho họ niềm tin này.
Sau đây là một số ý kiến cụ thể: “Vì Đức Chúa Trời là Đấng tạo hóa cho con người và mang lại an lành đến cho con người” (nữ, trình độ học vấn cấp 2, 29 tuổi, nông nghiệp, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội); “Vì tôi tin Chúa mang lại sự sống tốt và niềm vui hạnh phúc cho chúng tôi” (nam, trình độ học vấn cấp 2, 42 tuổi, kinh doanh, buôn bán, Bích Hòa, Thanh Oai, Hà Nội).
Niềm tin thứ năm đó là tín đồ tin rằng Thiên Chúa có thể phán xét mọi suy nghĩ và hành vi của con người. Số tín đồ tin ở mức độ sâu sắc và rất sâu sắc chiếm tỷ lệ 82,1% trong tổng số tín đồ cho biết niềm tin của mình về sức mạnh của Chúa, điểm trung bình về khía cạnh niềm tin này 4,24 (ĐLC = 0,78). Như vậy, trong niềm tin của tín đồ thì mọi hành động của con người Thiên Chúa đều biết. Điều này trong Kinh thánh có nói đến, một phần như là sự giáo dục, răn dạy các tín đồ, một phần khác nâng cao ý thức của tín đồ, giúp tín đồ có những hành động chuẩn mực hơn, ý thức về cuộc sống và hành vi của mình: “Khi cầu nguyện, anh em đừng lải nhải như dân ngoại; họ nghĩ rằng: cứ nói nhiều là được nhận lời. Đừng bắt chước họ, vì Cha anh em đã biết rõ anh em cần gì, trước khi anh em cầu xin” (Mt, 6,7-8). Tóm lại, khi cầu nguyện, các tín đồ đã được giáo dục rằng những suy nghĩ của con người khi cầu xin thì Thiên Chúa đã biết. Chính vì thế nên trong niềm tin của tín đồ thì Chúa có sức mạnh hiểu biết suy nghĩ
của con người. Niềm tin này có thể là lý do để kiểm soát những hành vi, suy nghĩ tiêu cực của con người.
Trong niềm tin của tín đồ thì Chúa còn có sức mạnh giúp con người trường tồn vĩnh cửu khi nghe lời Chúa. Tỷ lệ tín đồ tin vào điều này ở mức sâu sắc và rất sâu sắc là 80,6%, trong đó có 44,6% tin ở mức rất sâu sắc. Chúng ta biết, tôn giáo đến với con người thì có một yếu tố đó là dựa vào chính sự mong muốn, khát khao về cuộc sống sau khi chết. Công giáo hướng con người đến cuộc sống sau khi chết đó là linh hồn, mà trong niềm tin tín đồ thì linh hồn trường tồn và phải có một nơi nào đó để tồn tại, đó chính là Thiên đàng. Thiên đàng là nơi con người được sống cuộc sống mới cùng với Thiên Chúa, nơi không có ốm đau bệnh tật, nơi cực đẹp…Và khi con người vâng theo lời Chúa, thực hiện tốt các điều răn dạy của Chúa thì được vào nơi đó sau khi chết.
Sau đây là tâm sự của tín đồ: “Vì Đức Chúa Trời đã dựng nên, nuôi dưỡng và chăm sóc, thương yêu loài người, giúp con người được sống mãi bên Ngài” (nữ, trình độ học vấn cấp 3, 42 tuổi, nông nghiệp, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tín đồ có niềm tin sâu sắc vào vai trò và sức mạnh to lớn của Thiên Chúa - Một vai trò và sức mạnh mà chỉ có Thiên Chúa mới có thể thực hiện được, mà trong đời sống hàng ngày không một ai khác có thể có sức mạnh như vậy.
Bảng 4.22: Niềm tin vào sức mạnh của Đức Chúa Trời (so sánh theo mức sống)
Biểu hiện niềm tin | Mức sống | Số lượng | ĐTB | ĐLC | |
1 | Tạo ra con người và vạn vật trên trái đất | Khá | 94 | 4,83 | 0,52 |
Đủ ăn | 240 | 4,87 | 0,36 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,62 | 0,61 | ||
Tổng số | 392 | 4,82 | 0,45 | ||
2 | Cứu vớt khi con người tội lỗi, sa ngã | Khá | 94 | 4,48 | 0,68 |
Đủ ăn | 240 | 4,63 | 0,54 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,41 | 0,81 | ||
Tổng số | 392 | 4,56 | 0,63 | ||
3 | Giúp đỡ con người khi khó khăn | Khá | 94 | 4,24 | 0,75 |
Đủ ăn | 240 | 4,42 | 0,64 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,21 | 0,76 | ||
Tổng số | 392 | 4,34 | 0,69 | ||
4 | Phán xét mọi suy nghĩ và hành vi của con người | Khá | 94 | 4,36 | 0,73 |
Đủ ăn | 240 | 4,28 | 0,72 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,10 | 0,85 | ||
Tổng số | 392 | 4,28 | 0,74 | ||
5 | Giúp con người trường tồn khi nghe theo lời Chúa | Khá | 94 | 4,26 | 0,81 |
Đủ ăn | 240 | 4,25 | 0,74 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,17 | 0,88 | ||
Tổng số | 392 | 4,24 | 0,78 | ||
6 | Mang đến niềm tin cho con người | Khá | 94 | 4,62 | 0,64 |
Đủ ăn | 240 | 4,74 | 0,51 |
Thiếu ăn | 58 | 4,55 | 0,68 | ||
Tổng số | 392 | 4,68 | 0,57 | ||
7 | Giúp con người tìm ra phương hướng giải quyết những khó khăn, những khi bất lực trong cuộc sống | Khá | 94 | 4,15 | 0,68 |
Đủ ăn | 240 | 4,30 | 0,63 | ||
Thiếu ăn | 58 | 4,03 | 0,62 | ||
Tổng số | 392 | 4,22 | 0,65 | ||
8 | Đáp ứng những nhu cầu, mong ước của con người | Khá | 94 | 4,15 | 0,74 |
Đủ ăn | 240 | 4,37 | 0,71 | ||
Thiếu ăn | 58 | 3,93 | 0,87 | ||
Tổng số | 392 | 4,25 | 0,76 | ||
9 | Bình thường, không có vai trò gì đặc biệt | Khá | 94 | 1,27 | 0,44 |
Đủ ăn | 238 | 1,31 | 0,46 | ||
Thiếu ăn | 56 | 1,43 | 0,49 | ||
Tổng số | 388 | 1,32 | 0,46 |