Kinh Nghiệm Một Số Nước Về Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng



Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;

Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;

Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;

Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.

- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là 20%

4) Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình ABbank chi nhánh TP.HCM - 4

- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;



- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là 50%

5) Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:

- Nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;

- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là 100%

1.2.3.2. Nợ xấu

Nợ xấu là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi được do DN đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, DN mất khả năng thanh toán... Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của Ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay.

Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số: Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu/Vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = Nợ xấu/Quỹ dự phòng tổn thất.



Như đã trình bày ở trên, nợ quá hạn được phân làm 5 nhóm tùy thuộc vào thời gian quá hạn của nợ, trong đó, nợ nhóm 3 đến nợ nhóm 5 được xem là nợ xấu, gồm: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ mất vốn và nợ có khả năng mất vốn.

1.2.3.3. Dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một Ngân hàng là nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của Ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5.

Dự phòng tín dụng được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm: (i) Dự phòng cụ thể - để bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay; (ii) Dự phòng chung - bảo hiểm các rủi ro chung không xác định trong danh mục tín dụng và toàn bộ dự phòng được tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mãi tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phòng chung. Mỗi Ngân hàng cần có cách tính dự phòng phù hợp vừa đủ để bù đắp rủi ro vừa tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng đến thu nhập ròng. Chỉ số thể hiện dự phòng RRTD:

Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/ Tổng dư nợ cho kỳ báo cáo.

Hệ số khả năng bù đắp cho các khoản vay bị mất = Dự phòng RRTD được trích lập/ Dư nợ bị xóa.

Hệ số bù đắp rủi ro tín dụng = Dự phòng RRTD được trích lập/ Nợ quá hạn khó đòi.

1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:



- Chất lượng thông tin tín dụng chưa tốt: Chất lượng của thông tin có tác động trực tiếp đến những quyết định của Ngân hàng. Nếu lượng thông tin không đủ, tính xác thực không cao cũng như không nắm hết những thông tin về khách hàng sẽ khiến Ngân hàng đưa ra những quyết định sai lầm như cấp tín dụng cho khách hàng có khả năng hoàn trả kém, từ đó dẫn đến tỷ lệ rủi ro tín dụng tăng cao.

- Công tác kiểm tra nội bộ Ngân hàng chưa hiệu quả: Trong Ngân hàng, kiểm tra nội bộ lúc nào cũng nhanh hơn thanh tra của Ngân hàng trung ương. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ phát hiện kịp thời các vấn đề, rủi ro phát sinh, đề ra được các biện pháp nhanh chóng. Ngược lại, Ngân hàng sẽ khó nhận biết được sai sót của cán bộ nhân viên tín dụng, khiến Ngân hàng có thể chịu những tổn thất lớn.

- Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá đầy đủ, chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.

- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay chưa tốt, xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.

- Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi cấp tín dụng: Ngân hàng không chỉ nên tập trung vào quá trình trước khi cấp tín dụng cho khách hàng mà phải lưu ý đến quá trình kiểm tra, kiểm soát món tín dụng sau khi cho vay. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng nhằm đảm bảo sự tuân thủ của khách hàng đối với các khoản đã đề ra trong hợp đồng, phát hiện những vấn đề và kịp thời đề ra phương án xử lý.

- Cán độ thiếu đạo đức: Vấn đề đạo đức đối với mỗi cán bộ nhân viên rất quan trọng, đặc biệt là trong Ngân hàng, vì những nhân viên này là những người trực tiếp thực hiện các nhu cầu về tiền bạc cho khách hàng như giải



ngân, thu nợ, cầm cố,.... Cán bộ Ngân hàng nếu thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh thì có thể sẽ thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả, nâng giá tài sản đảm bảo, giả giấy tờ của khách hàng để rút tiền,… Do đó có thể thấy, nếu Ngân hàng có một đội ngũ nhân viên trung thực, trách nhiệm, không tham lam thì vấn đề về rủi ro tín dụng sẽ hạn chế tốt hơn

- Sự hợp tác của các Ngân hàng thiếu sự liên kết: các NHTM vẫn luôn cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng, tuy nhiên điều này không có nghĩa là các Ngân hàng không hợp tác với nhau để phát triển tốt hơn. Khi hợp tác với nhau, các Ngân hàng có thể trao đổi thông tin của khách hàng, nâng cao được chất lượng thông tin. Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng có thể dẫn đến việc quá trình thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa. Nhiều Ngân hàng khi quá chú tâm vào lợi nhuận sẽ chấp nhận rủi ro, cấp những khoản vay có lợi nhuận cao nhưng lại không an toàn.

- Quy trình cấp tín dụng chưa chặt chẽ, còn sơ hở trong quá trình xét duyệt hồ sơ, thủ tục. Khi quy trình có sự thay đổi, CBNV đôi khi không được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, dẫn đến những sai lầm trong quá trình thực hiện, gây ra rủi ro tín dụng.

- Chính sách tín dụng của Ngân hàng lỏng lẽo. Các Ngân hàng chỉ quan tâm đến lợi nhuận, cạnh tranh với các NHTM khác nên đã nới lỏng chính sách tín dụng, cho vay những khách hàng không đủ điều kiện hay có lịch sử tín dụng không tốt. Việc cho vay không có sự chọn lọc như vậy sẽ làm tăng tỷ lệ bị vỡ nợ của Ngân hàng, mức độ rủi ro tăng cao, dễ dàng gây ra tổn thất cho chính Ngân hàng.

1.2.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành SXKD của lãnh đạo còn hạn chế: Đối với các khách hàng là doanh nghiệp, khả năng kinh doanh của ban lãnh đạo là một vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu ban lãnh đạo thiếu kinh nghiệm quản lý điều hành trong



lĩnh vực kinh doanh đang tham gia thì sẽ là một rủi ro tiềm ẩn khá lớn dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Đây là rủi ro tín dụng mà Ngân hàng khó lường trước và không thể tránh khỏi.

- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Khi giải ngân cho khách hàng, Ngân hàng rất quan tâm đến việc mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Khách hàng thường phải có phương án sử dụng và hoàn trả cụ thể thì mới được Ngân hàng cho vay. Cán bộ tín dụng sẽ xem xét dựa trên thông tin mà hách hàng cung cấp mới quyết định sẽ cho khách hàng vay bao nhiêu, trong thời hạn bao lâu. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng không thể nào hoàn toàn kiểm soát được hoạt động của khách hàng. Có những khách hàng có ý sử dụng sai mục đích nên không đảm bảo được việc trả nợ, gây tổn thất và mất uy tín cho Ngân hàng.

- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, việc SXKD thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.

- Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ: Đây là vấn đề liên quan đến đạo đức của khách hàng, nên cán bộ thẩm định sẽ khó phát hiện. Khi khách hàng đã có ý định lừa đảo thì các thông tin cá nhân sẽ được che đậy, ngụy tạo để dễ chiếm được lòng tin của Ngân hàng. Cán bộ thẩm định cần có sự nhạy bén, đồng thời quy trình tín dụng chặt chẽ, sự tuân thủ nghiêm ngặt của các CBNV để nhận biết được những khách hàng có ý đồ không tốt này.

1.2.4.3. Nguyên nhân khác

- Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp.



- Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.

- Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.

- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng.

- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.

- Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau.

- Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước.

1.2.5. Hậu quả của rủi ro rín dụng

- Đối với Ngân hàng:

Ngân hàng thường được gọi là ngành kinh doanh rủi ro, vì Ngân hàng hoạt động dựa trên kinh doanh tiền tệ. Không chỉ gánh chịu những rủi ro trang quá trình kinh doanh mà Ngân hàng còn chịu rủi ro từ bên ngoài. Rủi ro tín dụng sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng mà trước tiên là làm giảm thu nhập của Ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, Ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của Ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của Ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác của Ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các Ngân hàng khác.


- Đối với hệ thống Ngân hàng

Các Ngân hàng thương mại không chỉ hoạt động độc lập mà còn có mối liên hệ mật thiết với hệ thống Ngân hàng, các tổ chức kinh tế, xã hội cũng như là các cá nhân trong nền kinh tế. Do đó khi một Ngân hàng mất khả năng thanh toán, thậm chí dẫn đến phá sản, việc này sẽ tác động trực tiếp đến hệ thống Ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Với tâm lý sợ mất tiền, người dân và các tổ chức đang có tiền gửi tại Ngân hàng kéo đến ồ ạt đến rút tiền, việc này sẽ đẩy những Ngân hàng khác cũng rơi vào tình trạng tương tự. Để tránh trường hợp này xảy ra, Ngân hàng nhà nước và Chính phủ phải có sự can thiệp kịp thời để ổn định tâm lý của người dân.

- Đối với nền kinh tế:

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp SXKD, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

1.3. Kinh nghiệm một số nước về hạn chế rủi ro tín dụng

1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ

Thực tế hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại ở Mỹ cho thấy, để việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:

- Thứ nhất, cần duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng và phục vụ nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là Ngân hàng hiểu nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng, đồng thời khách hàng sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu dài với dịch vụ tín dụng.

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 04/05/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí