Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp An Bình Chi Nhánh Tp Hồ Chí Minh


- Thứ hai, chú trọng việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay. Quá trình thẩm định sơ sài, cắt giảm hoặc làm tắt các bước đều sẽ dẫn đến các khoản nợ xấu. Bộ phận thẩm định cần đánh giá đúng tình trạng của từng khách hàng hơn là dựa vào các phương pháp và công thức tự động

- Thứ ba, cần yêu cầu khách hàng chứng tỏ được kinh nghiệm của mình trong quá trình kinh doanh, cung cấp thế chấp cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là TSĐB có cần thiết hay không để tạo ra động lực trả nợ cho khách hàng đối với khoản vay.

- Thứ tư, quyết định cho vay nên được tập trung cho một cán bộ hoặc một nhóm để bảo đảm tính thống nhất và kiểm soát.

- Thứ năm, luôn theo dõi các khoản vay để sớm phát hiện những dấu hiệu của khoản vay xấu trong tương lai. Cách tốt nhất để xác định các dấu hiệu là luôn giữ mối liên hệ với khách hàng, không đợi cho đến khi khoản vay trở nên quá hạn.

- Thứ sáu, việc tìm các các phương pháp thu hồi nợ quan trọng hơn việc tất toán các khoản nợ. Việc tất toán khoản nợ xấu chỉ nên xem xét khi đó là cách cuối cùng để thu hồi khoản vay, vì thu hồi nợ của một doanh nghiệp vẫn đang hoạt động có thể hiệu quả hơn là phải tất toán tài sản.


1.3.2. Kinh nghiệm Ngân hàng ANZ Australia

- Đo lường rủi ro định lượng: Do đã xây dựng được hệ thống dữ liệu tích hợp, tập trung nên ANZ có thể áp dụng mô hình đo lường tín dụng nội bộ và mô hình RAROC.

- Tổ chức quản trị rủi ro tập trung: ANZ đo lường rủi ro theo mô hình tổ chức quản trị rủi ro tập trung, cụ thể:

Thứ nhất, mọi quyết định về chiến lược quản trị rủi ro của ANZ tập trung ở Hội đồng quản trị.

Thứ hai, để đảm bảo quyết định tín dụng được chặt chẽ và rõ ràng, cấu trúc của hoạt động quản trị rủi ro ở ANZ chia làm 3 bộ phận: Bộ phận


kinh doanh và quan hệ khách hàng, Bộ phận Quản trị rủi ro, Bộ phận quản trị nợ

Thứ ba, đối với các khoản vay lớn thì quyết định cuối cùng được đưa ra bởi Ủy ban quản trị rủi ro và hội đồng quản trị rủi ro.

- Kiểm soát RRTD kép: ANZ hoạt động trong một thị trường tài chính phát triển qua nhiều thập kỷ, do đó toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng đều được giám sát chặt chẽ qua các cổ đông và thị trường. Điều này góp phần làm tăng tính minh bạch và công khai về thông tin của ANZ.


Kết luận chương 1

Chương 1 trình bày lý thuyết về hoạt động tín dụng cũng như là rủi tro tín dụng trong Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng nêu ra những bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Thông qua việc trình bày các khái niệm, phân loại cũng như đặc điểm, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, tác động của rủi ro đến Ngân hàng, bài viết sẽ cung cấp cơ sở lý luận để phân tích trong chương tiếp theo.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH

Chương 2 sẽ trình bày những tổng quan về Ngân hàng TMCP An Bình cũng như chi nhánh Tp Hồ Chí Minh. Sau đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm qua, từ đó thấy được những kết quả đạt được, các hạn chế còn tồn tại trong Ngân hàng.

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP An bình và chi nhánh TP Hồ Chí Minh

2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP An bình

- Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) được thành lập vào năm 1993 theo giấy phép số 535/GP-UB do UBND TP.HCM cấp ngày 13/5/1993. Đến nay sau hơn 25 năm phát triển, Ngân hàng ABBANK được đánh giá là một trong những Ngân hàng có sự phát triển bền vững và ổn định. Với vốn điều lệ khi thành lập là 1 tỷ đồng, hiện nay vốn điều lệ của ABBank đạt 5319 tỷ đồng, mạng lưới mở rộng tăng từ 146 điểm giao dịch lên 165 điểm giao dịch với 35 chi nhánh, 130 phòng giao dịch và 1 quỹ tiết kiệm tại 34 tỉnh thành trên cả nước.

Với sự hỗ trợ và liên kết từ các cổ đông chiến lược trong nước là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Geleximco) và cổ đông nước ngoài là Maybank – Ngân hàng lớn nhất Malaysia, Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), ABBank đang tiến gần hơn với mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.

- Mục tiêu chiến lược của Abbank

Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, tập trung vào lĩnh vực bán lẻ

Sứ mệnh: Cung cấp các giải pháp tài chính thân thiện, hiệu quả và phù hợp với nhu cầu khách hàng

Tôn chỉ hoạt động:

+ Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt;


+ Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông;

+ Hướng đến sự phát triển toàn diện, bền vững của Ngân hàng;

+ Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài

- Giá trị cốt lõi:

Hướng đến kết quả Nỗ lực, cống hiến hết sức mình cho mục tiêu đề ra Đưa ra giải pháp trong mọi tình huống với thời gian nhanh nhất, chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất

Trách nhiệm Hiểu rõ và duy trì tinh thần trách nhiệm không chỉ ở bản thân và cho cả người khác để đạt được các kết quả nhất quán với định hướng của tổ chức

Sáng tạo có giá trị gia tăng Luôn làm mới các giải pháp từ việc kết hợp giữa giá trị hiện có và ý tưởng mới Tiếp cận vấn đề theo hướng độc đáo Tạo ra sự khác biệt để gia tăng lợi ích cho cổ đông, khách hàng của ABBANK

Thân thiện - Đồng cảm Luôn giao tiếp chân thành Chủ động, cởi mở với người khác Tin tưởng và tôn trọng người trong và ngoài ABBANK

Tinh thần phục vụ Xác định và biến khách hàng mục tiêu thành khách hàng thân thiết Luôn hướng tới sự hợp tác lâu dài thông qua việc chia sẻ và cung cấp giải pháp có lợi cho đôi bên Luôn phục vụ khách hàng với tinh thần phục vụ cao nhất

Với tầm nhìn là trở thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, tập trung vào lĩnh vực bán lẻ, ABBank cung cấp các giải pháp tài chính thân thiện, hiệu quả và phù hợp với nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng An bình còn hướng tới sự khác biệt về định hướng kinh doanh chắc chắn, xây dựng các biện pháp và phòng tuyến kiểm soát rủi ro hiệu quả cùng với ý thức đổi mới nâng cao cả về chất lượng, dịch vụ, đầu tư hạ tầng cơ sở hiện đại nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất, đảm bảo lợi ích và quyền lợi cổ đông, khách hàng, xã hội và cán bộ nhân viên của ABBank.

- Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp chính


Các hoạt động củ yếu của Ngân hàng hiện nay là:

Huy động vốn ngắn, trung, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi.

Cho vay ngắn, trung và dài hạn nhằm mục đích phát triển kinh tế.

Bảo lãnh, thanh toán quốc tế.

Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.

Góp vốn, liên doanh.

Cung cấp các dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ Ngân hàng khác.

2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng An Bình chi nhánh Tp Hồ Chí Minh

- Quá trình hình thành

Chi nhánh TP.HCM là chi nhánh cấp 1 hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh ra đời theo quyết định số 1061/NHTP2002 vào ngày 7/2/2000 của Giám đốc Ngân hàng nhà nước. Với lợi thế ở khu trung tâm, chi nhánh TP.HCM thu hút được những khách hàng tiềm năng đến với Ngân hàng, góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng ABBank

- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Tp Hồ Chí Minh

Hoạt động huy động vốn

Bảng 2. 1 Tình hình huy động vốn của ABBank chi nhánh Tp Hồ Chí Minh

Đơn vị: triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017


Giá trị

Tỉ

trọng (%)


Giá trị

Tỉ

trọng (%)


Giá trị

Tỉ

trọng (%)

Tiền gửi của khách

hàng

6.224.516

74,05%

6.737.576

69,63%

7.560.855

66,54%

Vốn khác

2.181.479

25,95%

2.938.526

30,37%

3.801.728

33,46%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình ABbank chi nhánh TP.HCM - 5



Tổng nguồn vốn

8.405.996

100%

9.676.103

100%

11.362.583

100%

Nguồn: Bảng cân đối kế toán của ABBank chi nhánh Tp Hồ Chí Minh năm 2015 – 2017


Bảng 2. 2 So sánh tăng trưởng huy động vốn



Chỉ tiêu

So sánh năm 2016 - 2015

So sánh năm 2017 - 2016

Tuyệt đối

(triệu đồng)

Tương đối

(%)

Tuyệt đối

(triệu đồng)

Tương đối

(%)

Tiền gửi của

khách hàng

513.060

8,24%

823.278

12,22%

Vốn khác

757.047

34,70%

863.202

29,38%

Tổng nguồn vốn

1.270.107

15,11%

1.686.480

17,43%

Nhìn chung, nguồn vốn của chi nhánh tăng, tốc độ tăng trưởng tăng từ 15,11% năm 2016 đến 17,43% năm 2017. Qua bảng số liệu 2.1 và 2.2 có thể thấy vốn huy động của Ngân hàng tăng qua các năm. Năm 2015 nguồn vốn của chi nhánh là là 8.405.996 triệu đồng; sang năm 2016 đạt 9.676.103 triệu, tăng 15,11% so với năm 2015; con số này đạt 11.362.583 triệu vào năm 2017 với tốc độ tăng 17,43% so với năm 2016. Trong đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng vẫn là nguồn chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Năm 2015 nguồn vốn huy động từ khách hàng là 6.224.516 triệu, năm 2016 chỉ tăng thêm 513.060 triệu ứng với tốc độ tăng trưởng là 8,24%; sang năm 2017, vốn huy động từ khách hàng tăng nhanh hơn với tốc độ 12,22%, đạt 7.560.855 triệu. Mặc dù tốc độ tăng của loại vốn huy động này năm 2017 nhanh hơn năm 2016 nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm, cho thấy bên cạnh việc nhận tiền gửi của khách hàng, Ngân hàng đang có những nguồn huy động khác, góp phần làm giảm rủi ro trong kinh doanh. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động khác như phát hành giấy tờ có giá, vốn tài trợ, ủy thác,… lại có sự tăng trưởng vượt bật. Tuy nhiên trong nguồn vốn khác này cũng bao gồm các khoản nợ phải trả


nên sự tăng trưởng này chỉ là nhất thời mà không ổn định. Qua đó thấy được trong những năm vừa qua, chi nhánh đã phát huy khá tốt vai trò huy động tiền gửi của mình, tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động tín dụng.


Hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của mỗi Ngân hàng, nhưng đồng thời đây cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro mà Ngân hàng cần phải kiểm soát chặt chẽ để hạn chế những tổn thất ở mức tối thiểu nhất.

Bảng 2. 3 Kết quả hoạt động cho vay của ABBank chi nhánh Tp Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2017

Đơn vị: Triệu đồng



Chỉ tiêu

Năm

So sánh năm

2016 - 2015

So sánh năm 2017 -

2016


2015


2016


2017

Tuyệt đối (triệu

đồng)


Tương đối (%)

Tuyệt đối (triệu đồng)


Tương đối (%)

Cho vay

khách hàng


4.018.990


5.173.502


6.227.324


1.154.512


28,73%


1.053.822


20,37%

Dự phòng

rủi ro


-50.027


-76.250


-85.161


-26.222


52,42%


-8.910


11,69%

Tổng doanh

số cho vay


3.968.963


5.097.252


6.142.163


1.128.289


28,43%


1.044.911


20,50%

Nguồn: Bảng cân đối kế toán của ABBank chi nhánh Tp Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2017

Kết quả hoạt động cho vay của ABBank chi nhánh Tp Hồ Chí Minh được thống kê qua bản 2.3. Trong những năm qua, doanh số cho vay tăng liên tục. Năm 2015, dư nợ là 3.968.963 triệu; con số này đạt 5.097.252 triệu vào năm 2016, tăng 26.83%

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 04/05/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí