Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học kinh tế quốc dân
Lê trung thành
Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Hà nội, năm 2010
Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học kinh tế quốc dân
Lê trung thành
Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
Chuyên ngành: kinh tế tài chính, ngân hàng Mã số: 62.31.12.01
Người hướng dẫn khoa học:
Pgs. Ts. Lưu thị hương
Hà nội, năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh
Lê Trung Thành
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
chương 1: những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán 6
1.1. Giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán 6
1.2. Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán 19
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán 50
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 62
2.1. Khái quát về thị trường chứng khoán Việt Nam 62
2.2. Thực trạng giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam 85
2.3. Đánh giá thực trạng giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam 120
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 137
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt nam 137
3.2. Giải pháp tăng cường giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam 142
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 180
KẾT LUẬN 193
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 195
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 196
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công ty chứng khoán | |
CTQLQĐTCK | Công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán |
CTĐTCK | Công ty đầu tư chứng khoán |
CTNY | Công ty niêm yết |
ĐHKTQD | Đại học Kinh tế Quốc dân |
HHKDCK | Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán |
NXB | Nhà xuất bản |
QĐT | Quỹ đầu tư |
QĐTCK | Quỹ đầu tư chứng khoán |
SGDCK | Sở Giao dịch chứng khoán |
SGDCK TPHCM | Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh |
TTLKCK | Trung tâm Lưu ký Chứng khoán |
TTCK | Thị trường chứng khoán |
TTCKVN | Thị trường chứng khoán Việt Nam |
TTGDCK | Trung tâm giao dịch chứng khoán |
TTGDCKHN | Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội |
UBCKNN | Ủy ban Chứng khoán Nhà nước |
Có thể bạn quan tâm!
- Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 2
- Phân Loại Theo Hình Thức Tổ Chức Của Thị Trường
- Giám Sát Giao Dịch Chứng Khoán Trên Thị Trường Chứng Khoán
Xem toàn bộ 267 trang tài liệu này.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
I. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các dòng vốn qua hệ thống tài chính 7
Sơ đồ 1.2: Các bước giao dịch chứng khoán trên SGDCK 16
Sơ đồ 1.3: Chức năng của UBCK hoặc các cơ quan giám sát tài chính 20
Sơ đồ 1.4: Mô hình Giám sát hai cấp của thị trường chứng khoán Mỹ 27
Sơ đồ 1.5: Mô hình giám sát thị trường chứng khoán Hàn Quốc 28
Sơ đồ 1.6: Mô hình giám sát 2 cấp của Thị trường chứng khoán Nhật Bản ...30 Sơ đồ 1.7: Quy trình giám sát giao dịch chứng khoán 38
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy thanh tra, giám sát TTCK Việt Nam trước 3/2008 90 Sơ đồ 3.1: Mô hình giám sát giao dịch chứng khoán trên TTCKVN 143
Sơ đồ 3.2: Quy trình giám sát giao dịch chứng khoán 155
Sơ đồ 3.3: Mô hình cảnh báo sớm nguy cơ tài chính của công ty 165
II. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số liệu vi phạm hàng năm tại TTCK Nhật Bản 39
Bảng 2.1: So sánh một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giữa Việt Nam và các nước trong khu vực (năm 2008) 69
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của 25 công ty niêm yết có vốn hóa lớn nhất thị trường 71
Bảng 2.3: Các văn bản pháp lý về giám sát TTCK đã được ban hành 86
Bảng 3.1: Số thông tin nhận được hàng năm tại SESC – Nhật Bản 154
Bảng 3.2: Kiểm định sự cân bằng của giá trị trung bình các chỉ số tài chính 161
Bảng 3.3: Một số doanh nghiệp có chênh lệch lợi nhuận sau thuế năm 2008 184
III. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ vốn hóa của HOSE và HASTC (%GDP) 63
Biểu đồ 2.2: Số công ty niêm yết từ năm 2000-2008 64
Biểu đồ 2.3: Số lượng tài khoản giao dịch 64
Biểu đồ 2.4: Số lượng tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài 65
Biểu đồ 2.5: Giá trị mua và bán chứng khoán của NĐTNN tại HOSE (tỷ VNĐ) 65
Biểu đồ 2.6: Số công ty chứng khoán được thành lập hàng năm 66
Biểu đồ 2.7: Sự thay đổi chỉ số VN-Index từ 7/2000 - 12/2008 66
Biểu đồ 2.8: Sự thay đổi chỉ số VN-Index từ đầu 2006 đến cuối 2008 67
Biểu đồ 2.9: Số đợt IPO hàng năm 68
Biểu đồ 2.10: Hệ số tương quan giữa chỉ số VN-Index và các chỉ số thị trường chứng khoán Mỹ, giai đoạn 6/2006 - 9/2008 72
Biểu đồ 2.11: Hệ số tương quan giữa chỉ số VN-Index và các chỉ số thị trường...72 chứng khoán thế giới năm 2008 72
Biểu đồ 2.12: Tỷ suất sinh lời bình quân hàng năm của các kênh đầu tư 73
Biểu đồ 2.13: Số vi phạm đã bị xử phạt từ năm 2007 đến hết quý I/2009 95
Biểu đồ 3.1: Số thông tin nhận được hàng năm tại SESC – Nhật Bản 154
IV. DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: FSA, SESC và TSE đồng thời giám sát giao dịch trên TSE 41
Hình 2.1: Các dấu hiệu cảnh báo tự động bắt đầu giai đoạn điều tra 131
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Thị trường chứng khoán (TTCK) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, vai trò đó chỉ có thể được thực hiện khi các giao dịch trên thị trường được diễn ra một cách hợp pháp, tạo điều kiện tăng tính hiệu quả và giảm rủi ro của thị trường. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, để đạt được mục tiêu đó, hoạt động giám sát của ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và các Sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) đối với TTCK, đặc biệt là giám sát giao dịch chứng khoán trên SGDCK là một yêu cầu rất quan trọng.
Qua 9 năm vận hành của thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN), những kết quả đạt được bước đầu là không thể phủ nhận. Bên cạnh đó, còn nhiều vấn đề bất cập như thị trường thiếu tính hiệu quả, bị chi phối bởi tâm lý và trào lưu, sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể khi tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường chưa tốt. Hiện tượng giao dịch nội gián, giao dịch thao túng, thông tin sai sự thật còn phổ biến và ít được xử lý triệt để. Nguyên nhân cơ bản của hiện tượng trên là do hoạt động giám sát của nhà nước và các tổ chức tự quản đối với các giao dịch chứng khoán trên thị trường còn yếu, hệ thống giám sát chưa được thiết lập đồng bộ. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và quy mô thị trường chứng khoán ngày càng tăng, sự tham gia của các trung gian tài chính trong và ngoài nước trên thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước có nhiều bất ổn, với những vấn đề bất cập của TTCKVN như phân tích ở trên, việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường giám sát giao dịch chứng khoán trên TTCKVN thực sự là nhu cầu bức xúc cả về lý luận và thực tiễn.