trong việc cân đối giữa cung và cầu, và nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỉ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình
thường trôi chảy, tránh được sự
mất cân đối, giữ
được bình
ổn trong xã
hội. Đồng thời, tiêu thụ
sản phẩm giúp cho các đơn vị
xác định phương
hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên - 1
- Thực Trạng Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Tnhh Thành Tuyên
- Tổng Hợp Tình Hình Nguồn Vốn Qua 3 Năm 2011, 2012, 2013
- Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Đánh Giá Tinh Hình Tiêu Thụ Của Công Ty Bảng 2.11: Chỉ Tiêu Cơ Bản Đánh Giá Tình Hình Tiêu Thụ Công Ty
- Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên - 6
- Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên - 7
Xem toàn bộ 60 trang tài liệu này.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Do vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, hiệu quả thì công tác tiêu thụ sản phẩm phải được tổ chức tốt.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp
1.2.1. Các nhân tố trực tiếp
1.2.1.1. Nhân tố sản phẩm
Chất lượng sản phẩm: Trong thời buổi kinh tế thị trường, với sự có
mặt của một khối lượng hàng hoá khổng lồ, phong phú về chủng loại, đa
dạng về mẫu mã, thì chất lượng sản phẩm đã trở thành một vấn đề cạnh
tranh, nó được đặt lên hàng đầu và gắn liền với công tác tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng càng cao thì uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng càng
lớn, có khả năng cạnh tranh hơn đối với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận và cuối cùng là doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hàng, từ đó đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Giá cả sản phẩm: điều mà khách hàng chú ý đến đầu tiên bên cạnh
độ thoả dụng đó là giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ dễ dàng chấp nhận mua một sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phải chăng. Bên cạnh
đó, chúng ta cũng biết rằng giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng cung cầu trên thị trường. Quy luật cầu cho chúng ta biết rằng: nhu
cầu về
một loại hàng hoá sẽ
tăng khi giá của loại hàng hoá giảm và sẽ
giảm khi giá hàng hoá đó tăng. Vì vậy , việc xác định giá đung đắn là điều kiện rất quan trọng để doanh nghiệp đẩy mạnh mức tiêu thụ.
Cơ cấu sản phẩm: xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng được một cách tốt nhất và có hiệu
quả
nhất các loại nhu cầu trên thị
trường về
chủng loại sản phẩm mà
doanh nghiệp đang kinh doanh từ đó có thể giảm bớt chi phí, tăng doanh số và đạt được mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất.
1.2.1.2. Nhân tố thị trường
Cung – cầu hàng hoá tạo nên thị trường. Khi một nhu cầu đối với
một loại hàng hoá nào đó xuất hiện trên thị trường, người sản xuất sẽ tìm mọi cách để đáp ứng nhu cầu đó. Việc cung ứng hàng hoá đó vừa đủ thoả mãn nhu cầu đối với hàng hoá trong một thời kỳ nhất định gọi là trạng thái cân bằng cung – cầu.
Nếu cung tăng, do các nguyên nhân giá đầu vào rẻ, thiết bị công nghệ tạo ra năng suất cao, nhiều người tham gia vào cung ứng... làm cho đường cung dịch chuyển sang phải. Dẫn đến tình trạng dư thừa hàng hoá trên thị trường . Điều này tất yếu làm cho việc tiêu thụ hết khối lượng hàng hoá sản xuất ra theo giá cũ là rất khó. Để có thể làm được điều đó các doanh
nghiệp thường hạ giá và tăng cường các hoạt động xúc tiến để làm tăng
nhu cầu. Nếu cầu tăng do các nguyên nhân thu nhập của người tiêu dùng
tăng, giá cả hàng hoá thay thế tăng, giá cả hàng hoá bổ xung giảm... làm cho đường cầu dịch chuyển sang phải và lên trên. Điều này sẽ làm cho nhu cầu tăng vượt quá khả năng cung ứng. Khi đó để có thể tận dụng có hiệu quả nhất thời cơ này các doanh nghiệp thường cố gắng sản xuất hết công suất, tăng giá để có thể thu được lợi nhuận tối đa.
1.2.1.3. Nhân tố thuộc về công ty
Khả năng tài chính: Khả năng về vốn của doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có khối lượng vốn kinh doanh lớn có thể sử dụng tốt chính sách cạnh tranh bằng giá cả để tăng tiêu thụ, có khả năng đầu tư một cách tốt nhất về cơ sở vật chất kỹ thuật và dây truyền công nghệ để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, dễ dàng được khách hàng chấp nhận, cũng như doanh nghiệp có thể đứng vững được trước những cuộc khủng hoảng về tài chính, những biến động về chính trị – xã hội.
Khả
năng về
con người: thể
hiện
ở trình độ
chuyên môn, kỹ
năng
nghiệp vụ
của đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ
thuật, công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Cơ cấu quản lý: Thể hiện ở khả năng sắp xếp và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng bố trí đúng người, đúng việc của những người lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhãn hiệu sản phẩm và mối quan hệ của doanh nghiệp: Sự nổi tiếng của nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng tiêu thụ của
doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì khả
năng gây sự
chú ý của
khách hàng đến sản phẩm càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng bán
được nhiều sản phẩm. Bên cạnh đó, các mối quan hệ của doanh nghiệp
như các mối quan hệ với khách hàng, các ngân hàng, các cơ quan tài chính,
các tổ chức chính trị, các cơ quan nhà nước... sẽ tạo ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội bán hàng, khả năng huy động vốn.
1.2.2. Nhân tố gián tiếp
1.2.2.1. Môi trường kinh tế
Lạm phát: khi tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng có xu hướng không
tiết kiệm bằng tiền bản tệ cũng như gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển
sang dự trữ vàng, ngoại tệ mạnh và các hàng hoá lâu bền có giá trị lớn. Do đó, trong giai đoạn này thường mức tiêu dùng các loại hàng hoá lâu bền có giá trị cao tăng, các hàng hoá thiết yếu cũng có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo tâm lý tiêu dùng của từng gia đình.
Sự suy thoái kinh tế: biểu hiện rò nhất của sư suy thoái kinh tế đó là tốc độ tăng của GDP. Trong giai đoạn này, tiêu dùng giảm mạnh, đặc biệt là đối với hàng hoá lâu bền.
Các vấn đề khác: ngoài hai vấn đề
trên thì các vấn đề
về tỷ lệ
lãi
suất, cán cân ngân sách, cán cân thanh toán quốc tế... cũng có ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi tỷ lệ lãi suất cao thì khi đó các hộ tiêu dùng có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng để có thể thu được khoản tiền lãi cao, do đó thường trong giai đoạn này tiêu dùng giảm dẫn đến việc tiêu thụ của doanh nghiệp cũng sút giảm theo
1.2.2.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Sự ảnh hưởng của pháp luật tới hoạt động tiêu thụ thông qua các
quy định của nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hoá, các mức giá trần, giá sàn, các quy định về cung ứng hàng hoá trong các thời kỳ thiên tai, dịch hoạ, các loại thuế được áp dụng...
1.2.2.3. Môi trường kỹ thuật – công nghệ
Khoa học công nghệ càng hiện đại , kỹ thuật càng tiên tiên thì khả năng sản xuất của doanh nghiệp càng được nâng cao kể cả về chất lượng, số lượng lẫn mẫu mã, chủng loại do đó làm cho sản phẩm có thể đáp ứng
được cả những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Hơn nữa cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì ngày càng xuất hiện nhiều hình thức bán hàng tiên tiến, thuận tiên đối với cả người mua và người bán như các loại máy bán hàng tự động, bán hàng qua mạng Internet...
1.2.2.4. Môi trường văn hóa, xã hội
Ảnh hưởng của môi trường này thể hiện thông qua các yếu tố như: cơ cấu dân cư, mật độ dân cư, trình độ dân trí, sự thay đổi cấu trúc gia đình trong xã hội, phong tục tập quán... Dân số càng lớn thì nhu cầu về hàng hoá càng lớn. Trình độ dân trí càng cao thì những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, chủng loại... càng được để ý đến hơn bao giờ hết.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá lại hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm để từ đó rút ra những ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân thất bại để từ đó có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Thông thường khi đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.3.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ:
Về mặt hiện vật
Sản lượng tiêu thụ thực tế
Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP = ———————————––––– x 100 %
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch
Về mặt giá trị
Σ Qij . Pio
Tỷ lệ (%) hoàn thành KHTTSP = —————–– x 100 %
Σ Qio . Pio
Qij : Sản lượng tiêu thụ thực tế của sản phẩm j Qio : Sản lượng tiêu thụ kế hoạch của sản phẩm i Pio : Giá cả của sản phẩm
Với chỉ tiêu này cho thấy bức tranh toàn cảnh của hoạt động tiêu thụ, ở đây nó thể hiện rò hiệu quả của hoạt động tiêu thụ có hoặc không hoàn thành nhiệm vụ của nó về mặt gía trị cũng như hiện vật.
1.3.2. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ M = ————————————–––––
Sản lượng sản phẩm sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh sự nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ
Nếu M < 1: chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp kém tính phù hợp
với thị
trường, các biện pháp nghiệp vụ
của hoạt động tiêu thụ
được tổ
chức và thực hiện chưa tốt.
Nếu M >= 1: chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm tốt, có hiệu quả
1.3.3. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ
DT =Σ Pi – Qi
Trong đó : Pi :Là giá bán sản phẩm i
Qi : Là sản lượng tiêu thụ sản phẩm i
1.3.4. Chỉ tiêu lợi nhuận
L = ΣQi – ( Pi – Zi – Fi – Ti )
Trong đó:
L : Lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm Qi : Khối lượng tiêu thụ sản phẩm i Pi : Giá bán đơn vị sản phẩm i
Zi: Giá thành đơn vị sản phẩm i
Fi : Chi phí lưu thông đơn vị sản phẩm i Ti : Mức thuế trên một đơn vị sản phẩm i
1.3.5. Chỉ tiêu tốc độ tăng lợi nhuận
L1 T = —
Lo
Trong đó:
Lo : Lợi nhuận kỳ trước L1 :Lợi nhuận kỳ sau
1.3.6. Điểm hòa vốn
SL hoà vốn = CP cố định giá bán đơn vị – CP biến đổi bình quân Doanh thu hoà vốn = Giá bán đơn vị x Sản lượng hoà vốn
1.3.7. Chi phí biên
Trong đó:
MC: chi phí biên
DC
MC =
DN
DC: Tỷ lệ thay đổi chi phí
DN: Tỷ lệ thay đổi sản lượng tính ra đơn vị
1.4. Ý nghĩa của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm không chỉ là hoạt động tất yếu trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa rất lớn.
Đối với doanh nghiệp: Thúc đẩy tiêu thụ là đẩy mạnh thực hiện
chức năng lưu thông hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, làm
tăng cường mối liên hệ giữa nhà sản xuất với khách hàng. Thúc đẩy tiêu thụ góp phần đẩy nhanh việc thực hiện mục đích của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh là sản xuất để bán và thu lợi nhuận, hoàn thành giai
đoạn cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị đồng thời hoàn thành vòng quay của một chu kỳ kinh doanh. Hoạt động thúc đẩy tiêu thụ khi được thực hiện
theo kế
hoạch tỷ lệ
hàng hóa của doanh nghiệp được khách hàng chấp
nhận cao, tăng thêm uy tín và nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp từ đó
củng cố và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Thúc đẩy tiêu thụ cũng góp phần củng cố thêm niềm tin của khách hàng với doanh
nghiệp do đó tăng khả năng tái tạo nhu cầu của khách hàng với doanh
nghiệp. Nó cũng là một biện pháp để
nâng cao khả
năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Đối với khách hàng: Nếu như không có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ, khách hàng muốn thỏa mãn nhu cầu của mình khách hàng phải tự mình tìm kiếm các nguồn để thỏa mãn nhu cầu. Điều này khiến khách hàng phải bỏ
ra rất nhiều thời gian và công sức để có được nguồn thỏa mãn nhu cầu.
Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khách hàng đang sống trong nền kinh tế hàng hóa và thời đại bùng nổ thông tin nên việc tìm kiếm những nguồn thỏa mãn lại càng không dễ dàng gì. Nhờ có hoạt động thúc đẩy tiêu thụ của các doanh nghiệp mà người tiêu dùng có cơ hội được tiêu dùng những
sản phẩm có chất lượng, đồng bộ
và được phục vụ
một cách văn minh,
lịch sự với một chi phí hợp lý hơn khi không có các hoạt động thúc đẩy tiêu thụ
Đối với xã hội: Thúc đẩy tiêu thụ làm tăng khả năng cho các sản phẩm