phải thu khách hàng) đang gia tăng về cả quy mô lẫn tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền cả
3 năm chỉ
chiếm tỷ
trọng
nhỏ trong tài sản ngắn hạn. Lượng tiền mặt năm 2012 còn bị giảm đi so với năm 2011 và đến năm 2013 vẫn tiếp tục giảm nhưng đã ít đi. Nguyên nhân năm 2011 công ty đã dồn lượng tiền lớn vào việc mua mới tài sản cố định và do sau khi bán hàng vẫn không thu được tiền ngay, điều này đã làm ảnh hưởng đến tiền mặt tại quĩ và khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Đối với tài sản dài hạn của công ty, từ năm 2011 đến năm 2012 tăng lên 494 (trđ), tương ứng tỷ lệ 47,78%, vì trong giai đoạn này công ty có xu hướng mở rộng đầu tư, mua sắm xâu dựng cơ sở vật chất.
Qua những phân tích về tình hình biến động tài sản nói trên, có thể thấy tổng tài sản của công ty qua 3 năm tăng lên, điều này là hoàn toàn hợp
lý do công ty đang phấn đấu mở thương hiệu.
2.1.4.2 Tình hình nguồn vốn
rộng kinh doanh, sản xuất, phát triển
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình nguồn vốn qua 3 năm 2011, 2012, 2013
ĐVT: triệu đồng
2011 | 2012 | 2013 | Năm 2012 so với 2011 | Năm 2013 so với 2012 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | |
2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8=42 | 9 =8 :2 | 10=64 | 11=10:4 | |
A. NỢ PHẢI TRẢ | 3513 | 50,73 | 4247 | 54,93 | 4956 | 58,49 | 734 | 20,89 | 709 | 16,69 |
I. Nợ ngắn hạn | 3513 | 100 | 4247 | 100 | 4956 | 100 | 734 | 20,89 | 709 | 16,69 |
1. Vay và nợ ngắn hạn | 2330 | 66,33 | 2729 | 64,26 | 3651 | 73,67 | 399 | 17,12 | 922 | 33.79 |
2. Phải trả người bán | 1183 | 33,67 | 1518 | 35,74 | 1305 | 26,33 | 335 | 28.32 | 213 | 14,03 |
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU | 3412 | 49,27 | 3484 | 45,07 | 3517 | 41,51 | 72 | 2,11 | 33 | 0.95 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên - 1
- Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên - 2
- Thực Trạng Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Tnhh Thành Tuyên
- Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Đánh Giá Tinh Hình Tiêu Thụ Của Công Ty Bảng 2.11: Chỉ Tiêu Cơ Bản Đánh Giá Tình Hình Tiêu Thụ Công Ty
- Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên - 6
- Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thành Tuyên - 7
Xem toàn bộ 60 trang tài liệu này.
3412 | 100 | 3484 | 100 | 3517 | 100 | 72 | 2,11 | 33 | 0,95 | |
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu | 2985 | 87,49 | 3106 | 89,15 | 3380 | 96,1 | 121 | 4,05 | 274 | 8,82 |
2. Lợi nhuận chưa phân phối | 427 | 12,51 | 378 | 10,85 | 137 | 3,9 | 49 | 11,48 | 241 | 63,76 |
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN | 6925 | 100 | 7731 | 100 | 8473 | 100 | 806 | 11,64 | 742 | 9,6 |
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)
Qua bảng số
liệu cùng với sự
tăng bên tài sản thì tổng nguồn vốn
công ty trong 3 năm cũng tăng. Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả luôn lớn hơn 50% qua các năm và có xu hướng tăng dần, trong đó năm 2011 là chiếm 50,73%, năm 2012 là 54,93%, năm 2013 là 58,49%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu đến từ nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn đi chiếm dụng của nhà cung cấp, điều này phản ánh mức độ
tự chủ tài chính của công ty nằm ở mức thấp, đồng thời đó sự rủi ro tài
chính cũng cao. Nợ ngắn hạn năm 2012 tăng 734 (trđ) so với năm 2011,
tương ứng tỷ lệ tăng là 20,89%. Năm 2013 so với năm 2012 cũng tăng lên 709 (trđ), tương ứng tỷ lệ tăng 16.69%. Trong nợ ngắn hạn thì vay nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và khoản này tăng lên qua từng năm, cho thấy công
ty đang dần lệ
thuộc vào nguồn vốn vay để
tài trợ
cho nguồn vốn kinh
doanh, điều này sẽ làm giảm khả năng tự chủ về tài chính, đồng thời tăng rủi ro tài chính của công ty, nhất là trong bối cảnh lãi suất của các khoản vay đang ở nằm ở mức cao.
Vốn chủ sở hữu của công ty có tăng qua từng năm nhưng không đáng
kể, cụ
thể
là từ
mức 3412 (trđ) năm2011 tăng lên 3517 (trđ) năm 2013
nguyên nhân do trong năm 2011 công ty đã đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, ôtô để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều này làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh, cụ thể lợi nhuận chưa phân phối năm 2013 so với năm 2012 giảm 241 (trđ), tương ứng tỷ lệ 63.76%.
Tóm lại qua sự phân tích trên có thể thấy rằng quy mô vốn của công ty tăng nhưng không đáng kể, công ty đang mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên cần xem xét thêm các chỉ tiêu báo cáo kết quả
kinh doanh để phân tích xem sự tăng của tổng nguồn vốn có làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Để có thể đưa ra những đánh giá đúng đắn hơn.
2.1.5. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.6: bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Đơn vị tính | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | So sánh năm 2012/2011 | So sánh năm 20132012 | |||
Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | |||||
1. Tài sản | Trđ | 6925 | 7731 | 8473 | 806 | 11,64 | 742 | 9,6 |
2. Nợ phải trả | Trđ | 3513 | 4247 | 4956 | 734 | 20,89 | 709 | 16,69 |
3. Vốn chủ sở hữu | Trđ | 3412 | 3484 | 3517 | 72 | 2,11 | 33 | 0,95 |
4. Hệ số nợ so với tài sản (4=2/1) | Lần | 0,51 | 0,55 | 0,58 | 0,04 | 7,84 | 0,03 | 5,45 |
5. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (5=1/3) | Lần | 2,03 | 2,22 | 2,41 | 0,19 | 9,36 | 0,19 | 8,56 |
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)
Theo bảng số liệu hệ số nợ so với tài sản có xu hướng tăng từ năm 2011 đến năm 2013, cụ thể năm 2012 tăng 0,04 lần so với năm 2011, tương ứng tỷ lệ tăng 7,84%, đến năm 2013 tăng 0.03 lần so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ tăng 5,45%, mặc dù tăng không đáng kể nhưng doanh nghiệp vẫn
cần chú ý đến các khoản nợ
phải trả
để đảm bảo an toàn cho vốn kinh
doanh. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu lớn hơn 1 ở cả 3 năm chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để đảm bảo cho tài sản. Kết cấu tài chính này cho thấy mặc dù xuất hiện rủi ro trong việc sử dụng vốn nhưng doanh nghiệp đã có biện pháp tích cực để hạn chế rủi ro.
2.2. Tinh hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thành Tuyên
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây Bảng 2.7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 20112013
ĐVT:Triệu đồng
Mã số | 2011 | Năm 2012 | 2013 | So s 2011/ Chênh lệch | So s ánh 2012 Tỷ lệ (%) | ánh So s 2012/ Chênh lệch | ánh 2013 Tỷ lệ (%) | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 = 4 3 | 7 = 6 : 3 | 8 = 5 4 | 9 = 8 : 4 |
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 01 | 4368 | 5043 | 5531 | 675 | 15,45 | 488 | 9,68 |
2.Các khoản giảm trừ doanh thu | 02 | 84 | 21 | 30 | 63 | 75 | 9 | 42,86 |
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 0102) | 10 | 4284 | 5022 | 5501 | 738 | 17,23 | 479 | 9,54 |
4.Giá vốn hàng bán | 11 | 2547 | 3064 | 3456 | 517 | 20,3 | 392 | 12,79 |
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 1011) | 20 | 1737 | 1958 | 2045 | 221 | 12,72 | 87 | 4,44 |
6.Chi phí bán hàng | 24 | 175 | 219 | 228 | 44 | 25,14 | 9 | 4,2 |
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp | 25 | 1160 | 1312 | 1332 | 152 | 13,1 | 20 | 1,52 |
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 = 20 (24+25) | 30 | 402 | 427 | 485 | 25 | 6,22 | 58 | 13,58 |
9. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế | 50 | 431 | 479 | 512 | 48 | 11,14 | 33 | 6,89 |
10. Chi phí thuế TNDN hiện hành | 51 | 112 | 154 | 164 | 42 | 37,5 | 10 | 6,49 |
11. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 = 50 – 51 | 60 | 319 | 325 | 348 | 6 | 1,88 | 23 | 7,08 |
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)
Có thể thấy trong 3 năm doanh thu và lợi nhuận của công ty đều
tăng, điều này giúp công ty có thêm nguồn vốn để đầu tư mưa sắm thêm máy móc, thiết bị, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Ngân sách Nhà nước và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cụ thể các nhân
tố ảnh hưởng như sau:
Doanh thu hoạt động của công ty trong 3 năm không ngừng tăng trưởng. Năm 2011 mức doanh thu là 4368 (trđ), đến năm 2012 đã tăng lên 5043 (trđ), tương ứng tỷ lệ tăng 15,45%, đây là doanh thu từ việc bán hàng hóa của công ty, công ty đã mở một cửa hàng mới kết hợp với một số chính sách khuyến khích việc bán hàng như: áp dụng chính sách mua hàng trả góp, mở các chương trình quảng, khuyến mãi…làm cho hàng hóa được bán ra nhiều hơn. Nhưng đến năm 2013 mức tăng đã không đáng kể, nguyên nhân là do sự cạnh tranh của các công ty đối thủ, ngày càng có nhiều công ty, siêu thị điện máy ra đời dẫn đến cạnh tranh gay gắt hơn.
Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng hơn năm 2011 là 517 (trđ) tương ứng tỷ lệ tăng là 20,3%. Do doanh thu bán hàng tăng trong khi giá vốn hàng bán là chi phí trực tiếp tăng trưởng thuận chiều với chiều tăng của doanh thu nên giá vốn hàng bán tăng là đương nhiên. Tuy vậy tỷ lệ tăng của giá
vốn cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu cho thấy tình hình kinh doanh của
công ty chưa được tốt, nguyên nhân khách quan có thể thấy Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nên việc vận chuyển hàng hóa tương đối khó khăn, tốn nhiều chi phí.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng. Chi phí bán hàng
năm 2012 tăng 44 (trđ) so với năm 2011, tương ứng tỷ lệ tăng là 25,14%.
Đến năm 2013 con số này tiếp tục tăng nhưng không đáng kể là 9 (trđ) so
với năm 2012, tương
ứng tỷ
lệ tăng là 4,2%. Điều này cho thấy từ
năm
2011 đến năm 2012 công ty phải chi khá nhiều tiền vào các khoản môi giới để bán được hàng, thêm vào đó là chi phí cho việc quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm… Nhưng đến năm 2013 tỷ lệ tăng đã giảm mạnh điều này
chứng tỏ công ty đã đạt những thành quả nhất định, có chỗ đứng trên thị
trường ở Tỉnh. Chi phí quản lý doanh nghiệp từ năm 2011 đến năm 2012
tăng với tỷ lệ là 13.1% là do công ty mới mở thêm một cửa hàng nhỏ nên việc tăng là tất yếu. Tuy nhiên tỷ lệ tăng của hai chi phí này kết hợp với tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán so với tỷ lệ tăng của doanh thu thuần là khá cao, công ty cần chú ý hơn về việc tiết kiệm các chi phí liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công ty.
Còn về lợi nhuận thì công ty vẫn đảm bảo ở mức an toàn, nổi bật có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng dần đều qua từng năm, năm 2011 đến năm 2012 tăng 25 (trđ), tương ứng tỉ lệ 6,22%, đến năm 2013 con số chênh lệch đã là 58 (trđ), tương ứng tỷ lệ 13,58%. Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty vẩn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà Ban lãnh đạo của công ty vạch ra là rất đúng đắn.
2.2.2. Tình hình tiêu thụ tại công ty
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ trạng thái hiện vật sang trạng thái tiền tệ là kết thúc một vòng luôn chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tái đầu tư sản xuất mở rộng, tăng tốc độ lưu
chuyển vốn và sử
dụng có hiệu quả
nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhận rò tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đối với sự tồn tại và phát triển của công ty lên lãnh đạo công ty TNHH Thành Tuyên rất quan tâm đến hoạt động tiêu thụ. Trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh tiêu thụ và đã đạt được những thành quả nhất định, để thấy rò hơn thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty ta cần xem xét đánh giá kết quả tiêu thụ theo các tiêu chí khác nhau để tìm ra các nguyên nhân giúp cán bộ lãnh đạo ra các quyết định, giải pháp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ tại công ty.
2.2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo sản phẩm
Bảng 2.8: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm qua 3 năm
ĐVT: chiếc
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | So sánh 2012/2011 | So sánh 2013/2012 | ||||||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượn g | Tỷ lệ (%) | Số lượn g | Tỷ lệ (%) | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | |
1. Tivi Sony | 100 | 17,54 | 102 | 15,84 | 106 | 14,36 | 2 | 2 | 3 | 2,94 |
2. Điều hòa Pana 9000 BTU | 98 | 17,19 | 130 | 20,19 | 183 | 24,8 | 32 | 32,65 | 53 | 40,77 |
3. Điều hòa Pana 12000 BTU | 84 | 17,74 | 95 | 14,75 | 176 | 23,85 | 11 | 13,1 | 81 | 85,26 |
4. Tủ lạnh Hitachi | 129 | 22,63 | 134 | 20,81 | 103 | 13,96 | 5 | 3,88 | 31 | 23,13 |
5. Máy giặt Sanyo | 118 | 20,7 | 123 | 19,1 | 95 | 12,87 | 5 | 4,24 | 28 | 22,76 |
6. Sản phẩm khác | 41 | 7,19 | 60 | 9,31 | 75 | 10,16 | 19 | 46,34 | 15 | 25 |
Tổng sản phẩm | 570 | 100 | 644 | 100 | 738 | 100 | 74 | 12,98 | 94 | 14,6 |
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty TNHH Thành Tuyên)
Từ bảng số liệu tổng hợp tình hình tiêu thụ theo sản phẩm qua 3 năm ta thấy: số lượng các sản phẩm chính của công ty trong 3 năm có xu hướng tăng, đặc biệt là các loại điều hòa nhiệt độ. Loại điều hòa Panasonic
12000BTU với tỷ
lệ tăng 85,26% từ
năm 2012 đến năm 2013. Để
có số
lượng tiêu thụ như vậy một phần do nhiều đối tượng khách hàng mua về trang bị cho cơ quan, đơn vị nên thường mua với số lượng lớn. Và trong năm công ty nhận được nhiều hợp đồng lắp đặt điều hòa ở các trạm phủ sóng của Viettel và Vinaphone tại các Tỉnh, Huyện vùng sâu vùng xa. Ta có thể thấy khả năng chiếm lĩnh thị trường của loại sản phẩm này là cao và chiếm ưu thế. Vì vậy. công ty cần đặc biệt quan tâm và cố gắng phát huy hơn nữa khả năng tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.
Bên cạnh đó, cũng có những sản phẩm số lượng tiêu thụ lại giảm
tương đối lớn so với các năm trước như tủ lạnh Hitachi năm 2013 là 103