Định Hướng Phát Triển Công Nghệ Và Hợp Tác Quốc Tế

định, cơ chế đấu thầu và cơ chế cấp chứng chỉ:

Cơ chế hạn ngạch (định mức chỉ tiêu): Chính phủ qui định bắt buộc các đơn vị sản xuất (hoặc tiêu thụ) phải đảm bảo một phần lượng điện sản xuất/tiêu thụ từ nguồn NLTT. Cơ chế này có ưu điểm là sẽ tạo ra một thị trường cạnh tranh giữa các công nghệ NLTT, nhờ đó làm giảm giá thành sản xuất NLTT. Nhằm đạt mục

tiêu phát triển NLTT. Tuy nhiên, với cơ

chế

này, đơn vị

sản xuất sẽ

phải chịu

những rủi ro và chi phí lớn ngoài khả năng kiểm soát. Hơn nữa, cơ chế này sẽ ưu tiên phát triển các công nghệ chi phí thấp nhất, không chú trọng thúc đẩy phát triển các dạng công nghệ tiên tiến.

Cơ chế

giá cố

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

định: Chính phủ

định mức giá cho mỗi kWh sản xuất ra từ

Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030 - 21

NLTT, định mức giá có thể khác nhau cho từng công nghệ NLTT khác nhau. Thông thường là giá này cao hơn giá điện sản xuất từ các dạng NL truyền thống, do đó sẽ khuyến khích và đảm bảo lợi ích kinh tế cho NLTT. Chính phủ tài trợ cho cơ chế giá cố định từ nguồn vốn nhà nước hoặc buộc các đơn vị sản xuất, truyền tải phải mua hết điện từ nguồn NLTT. Cơ chế này giảm thiểu những rủi ro cho các nhà đầu tư vào NLTT. Có thể giảm dần giá cố định, tuy nhiên cần phải được công bố lộ trình rõ ràng để giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, áp dụng cơ chế này, có

thể khó kiểm soát số hoạch lưới truyền tải.

lượng dự án NLTT được đầu tư, do đó bị

động trong quy

Cơ chế đấu thầu: Chính phủ sẽ đề ra các tiêu chí đấu thầu cạnh tranh, có thể riêng cho từng loại công nghệ NLTT. Danh sách các dự án NLTT sẽ được lựa chọn

từ thấp đến cao cho đến khi thỏa mãn mục tiêu phát triển đặt ra cho từng loại

NLTT và được công bố. Ưu thế của cơ chế này là sự cạnh tranh làm giảm chi phí bù giá tối thiểu. Chính phủ hoàn toàn có thể kiểm soát số lượng dự án được lựa chọn. Hơn nữa còn đảm bảo cho nhà đầu tư lâu dài. Tuy nhiên, nhà đầu tư có thể sẽ trì hoãn việc triển khai dự án do nhiều lý do. Cần đưa ra chế tài xử phạt để hạn chế các nhược điểm này.

Cơ chế cấp chứng chỉ: Với cơ chế này có thể là chứng chỉ sản xuất, hoặc chứng chỉ đầu tư, hoạt động theo nguyên tắc cho phép các đơn vị đầu tư vào NLTT được miễn thuế sản xuất cho mỗi kWh, hoặc khấu trừ vào các dự án đầu tư khác. Cơ chế này đảm bảo sự ổn định cao, đặc biệt khi cơ chế này được dùng kết hợp với các cơ chế khác để tăng hiệu quả. Tuy nhiên, cơ chế này thiên về ủng hộ các đơn vị lớn, có tiềm năng. Tuy nhiên, việc áp dụng bất cứ cơ chế nào cũng nên áp dụng bổ sung các chế tài hoặc các cơ chế hỗ trợ khác để phát huy hiệu quả tối đa

sự hỗ trợ phát triển NLTT.

3.2.2.5. Định hướng phát triển công nghệ và hợp tác quốc tế

(i) Phát triển khoa học ­ công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng

Tạo cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực năng lượng. Tiếp tục triển khai chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng giai đoạn 2021 ­ 2030, trọng tâm là nghiên cứu chế tạo thiết bị năng lượng và ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, tiết kiệm năng lượng.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực năng lượng phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế, có xét đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia liên quan đến việc tái chế, sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng. Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng cũng như những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng. Xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực tổng thể và các chương trình đào tạo cho những khâu then chốt của ngành năng lượng. Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo về năng lượng hạt nhân đi đôi với đào tạo nâng cao.

(ii) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: Tích cực, chủ động xây dựng các đối tác chiến

lược để

thực hiện mục tiêu nhập khẩu năng lượng trong dài hạn và đầu tư

tài

nguyên năng lượng ở nước ngoài

Thực hiện chính sách đối ngoại năng lượng linh hoạt, hiệu quả, bình đẳng, cùng có lợi. Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác năng lượng với các đối tác chiến lược, đối tác quan trọng. Tăng cường quan hệ quốc tế về năng lượng trong tất cả các phân ngành, lĩnh vực phù hợp với xu thế hội nhập, tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại, các quan hệ chính trị ­ ngoại giao thuận lợi để phát triển năng lượng.

Khẩn trương xây dựng chiến lược nhập khẩu năng lượng dài hạn song song

với khuyến khích đầu tư, khai thác tài nguyên năng lượng

ở nước ngoài để

góp

phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia; Có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp

Việt Nam đầu tư dự án năng lượng ở nước ngoài, trước hết là với các dự án nguồn điện tại một số nước láng giềng để chủ động nhập khẩu điện về Việt Nam. Mở rộng quan hệ đối tác với các công ty đầu tư năng lượng, phát triển công nghệ năng lượng tiên tiến.

Tích cực tham gia hợp tác năng lượng tại tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) và khu vực Đông Nam Á (ASEAN); Liên kết lưới điện, hoàn thiện cơ chế mua bán điện với Trung Quốc, Lào và Cam­pu­chia. Tiếp tục nghiên cứu kết nối hệ thống khí trong khu vực, triển khai thực hiện khi điều kiện cho phép.

3.2.2.6. Định hướng bảo vệ môi trường, phát triển bền vững

Hoàn thiện khung chính sách, xây dựng và bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về khí thải và chất thải trong ngành năng lượng theo hướng tiệm cận với những tiêu chuẩn của các nước phát triển. Bổ sung quy định sàng lọc dự án đầu tư theo rủi ro về môi trường. Nghiên cứu, xây dựng chính sách thuế các­bon thích hợp đối với việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch. Có cơ chế, chính sách triển khai việc thu hồi, sử dụng khí CO2. Thực hiện đánh giá hiệu quả việc sử dụng, tái chế tro, xỉ phát sinh trên cơ sở cân đối nhu cầu và khả năng tiêu thụ làm vật liệu xây dựng.

Xây dựng và triển khai đề án tích hợp mô hình kinh tế tuần hoàn vào chiến lược phát triển các doanh nghiệp năng lượng. Phát triển hệ thống quản lý và xử lý chất thải trong sản xuất NL với công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện nước ta; bảo đảm năng lực tự xử lý các nguồn thải trong các doanh nghiệp năng lượng.

Có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp môi trường gắn với

ngành năng lượng.

Rà soát, điều chỉnh và bổ


sung những nội dung liên quan đến ngành năng

lượng trong Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, Chiến lược biển Việt Nam và các chiến lược khác có liên quan.

Hoàn thiện mô hình quản lý Nhà nước trong lĩnh vực NLTT. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế phối hợp giữa Trung ương và địa phương, giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong phát triển NLTT.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành và thực thi nghiêm túc các quy định pháp luật về năng lượng. Thực hiện tốt vai trò định hướng, xây dựng chính sách gắn với tăng cường

công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện.

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân; Mở rộng sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị ­ xã hội, xã hội ­ nghề nghiệp, các đối tượng chịu tác động của chính sách vào quá trình xây dựng và giám sát thực hiện chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển bền vững năng lượng quốc gia.

3.3. Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng

Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam

Trước khi đi vào đề xuất giải pháp phát triển thị trường SPNLTT cần nhấn mạnh hơn nữa những điểm chung và những khác biệt riêng giữa phát triển thị trường SPNLTT của khu vực và phát triển thị trường SPNLTT cả quốc gia cụ thể như:

(1) Điểm chung rõ nét nhất đó là phát triển thị trường SPNLTT.

(2) Điểm khác biệt lớn nhất của phát triển thị trường SPNLTT của khu vực là tính đến đặc điểm cụ thể của khu vực như: Việc nghiên cứu phát triển thị trường SPNLTT của khu vực là phát triển thị trường SPNLTT của một hệ con trong cả hệ thống lớn hơn trong hệ thống lớn hơn là cả quốc gia.

Trên bình diện cả nước thì NLTT bao gồm năng lượng mặt trời; năng lượng Gió; năng lượng Sinh khối và Thủy điện, Mặt trời …Vậy ở khu vực đang nghiên cứu có gì khác biệt với từng loại NLTT, SPNLTT này, tiềm năng, thế mạnh ở đâu và những thuận lợi, khó khăn …

3.3.1. Các giải pháp từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước

3.3.1.1. Nhóm giải pháp cơ chế chính sách thu hút đầu tư cho các dự án NLTT

Để đạt được mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam và của vùng TDMNPB trong giai đoạn 2020­2030 đòi hỏi các nỗ lực có mục tiêu tập trung vào việc nâng cao khả năng sẵn sàng của dự án, tạo điều kiện tiếp cận tài chính ở cấp địa phương và giới thiệu các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Điều đó cần có sự tham gia của các bên liên quan khác nhau, bao gồm Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và Chính quyền các địa phương, các phương tiện tài trợ quốc gia, các tổ chức tài chính phát triển và khu vực tư nhân bằng các giải pháp cụ thể như:

Tận dụng và vận hành tối ưu nguồn năng lượng tái tạo trong hệ thống điện Việt Nam. Cụ thể, Việt Nam cần ban hành cơ chế giá FIT thay đổi theo vùng, theo

thời gian, theo nhu cầu phụ

tải. Cơ

chế

giá FIT cho toàn quốc hiện nay đang

khuyến khích các nhà đầu tư tập trung vào các khu vực thuận lợi về điều kiện tự

nhiên, dẫn tới tình trạng nghẽn lưới cục bộ tại một vài khu vực nhất định.

Ngoài ra, khuyến khích nhà đầu tư

trang bị

các hệ

thống tích trữ

năng

lượng; Khuyến khích các giải pháp tự động hóa/số hóa lưới điện; Đầu tư lưới điện truyền tải điện một chiều siêu cao áp; Nâng cấp và mở rộng năng lực truyền tải của lưới điện hiện tại...

Đồng thời, cần ban hành quy định về

nguyên tắc thứ

tự ưu tiên vận hành

nguồn điện năng lượng tái tạo. Hiện nay, các nguồn điện NLTT ở Việt Nam đang được ưu tiên vận hành. Thứ tự ưu tiên này có thể được thay thế bằng các phương pháp hiệu quả hơn, ví dụ như ưu tiên theo chi phí quy dẫn.

Triển khai mô hình nhà máy điện ảo (Virtual Power Plant ­ VPP): Cho phép một nhóm các nhà máy điện phân tán có quy mô nhỏ (bao gồm cả năng lượng tái tạo và năng lượng truyền thống) kết hợp với các phụ tải và hệ thống lưu trữ năng lượng hoạt động thống nhất như một nhà máy điện. Nhà máy điện ảo có thể lưu trữ điện năng khi công suất phát NLTT lớn, qua đó hạn chế cắt giảm nguồn NLTT. Ngược lại, nhà máy điện ảo có thể phát điện năng được lưu trữ để bù cho lưới điện khi đang thiếu nguồn.

Cần cớm ban hành nâng mức hỗ trợ việc sử dụng sản phẩm năng lượng tái tạo, mức hỗ trợ như hiện nay quá thấp, đối tượng hỗ trợ chưa phong phú.

a) Hỗ trợ các dự án NLTT về kỹ thuật, dự án đầu tư từ khu vực nhà nước và tư nhân.

Các doanh nghiệp tư nhân phát triển dự án NLTT thường gặp những trở ngại như thiếu năng lực xây dựng các đề xuất dự án có tính khả thi, do đó không đủ khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay và thiếu khả năng thuyết phục các bên liên quan của dự án. Do đó, để cải thiện chất lượng dự án, tầm nhìn thị trường và khả năng tiếp cận tài chính cần phát triển một số công cụ hỗ trợ dự án, bao gồm:

Phối hợp giữa tổ chức tài chính tư nhân và tài chính công xây dựng chương trình tư vấn giúp các dự án cải thiện tính khả thi và sức hấp dẫn của dự án. Đồng thời, các tổ chức tài chính công có thể cung cấp tài chính cầu nối cho các dự án giai đoạn đầu, đặc biệt là đối với các khu vực, địa phương cần vốn chấp nhận rủi ro;

Xây dựng một nền tảng trực tuyến cung cấp thông tin, công cụ và hướng dẫn để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển các dự án năng lượng tái tạo trong suốt quá trình hoạt động của nó;

Xây dựng một nền tảng trực tuyến kết nối các chủ dự án, nhà tài chính/nhà

đầu tư, chính phủ, nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp công nghệ. Trên nền tảng đó giới thiệu các cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư, qua đó các nhà phát triển dự án có thể tiếp cận các nguồn tài trợ và chuyên môn phù hợp để thúc đẩy các dự án của họ.

b) Tăng cường năng lực cho các ngân hàng địa phương để cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho các chủ dự án ở cấp địa phương.

Các ngân hàng trung ương cho các tổ chức tài chính địa phương vay lại với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ việc đào tạo nhân viên có thể làm tăng khả năng cung cấp tài chính và giảm rủi ro cho các ngân hàng địa phương.

Các tổ chức tài chính công có thể cung cấp các công cụ giảm thiểu rủi ro, chẳng hạn như bảo lãnh và các công cụ nợ thứ cấp cho các ngân hàng địa phương.

Thiết kế các phương tiện tài trợ quốc gia chuyên dụng, chẳng hạn như các ngân hàng đầu tư xanh, để tạo điều kiện, cấu trúc và hỗ trợ các dự án năng lượng tái tạo trong khu vực. Các công cụ này tuy đã được áp dụng ở một số nước, nhưng vẫn còn một khoảng cách lớn về tài chính giữa các nhà cung cấp vốn quốc tế và các phương tiện tài trợ quốc gia. Để giải quyết khoảng cách này, cần có các chính sách hỗ trợ cũng như cấu trúc tùy chỉnh phản ánh kỳ vọng thưởng rủi ro của các nhà đầu tư.

c) Xây dựng thị trường vốn (sử dụng các công cụ như trái phiếu xanh) tài trợ cho các dự án năng lượng tái tạo.

Các cơ quan quản lý tài chính đóng vai trò xúc tác trong việc điều chỉnh việc phát hành trái phiếu xanh để đảm bảo tính xác suất và minh bạch, cũng như tuân thủ các định nghĩa và quy trình trong toàn ngành.

Thiết kế trái phiếu xanh hiệu quả cần hấp dẫn các nhà đầu tư tổ chức, chẳng hạn như các quỹ hưu trí, và do đó giúp mở rộng nguồn vốn lớn hơn cho lĩnh vực này

3.3.1.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thể chế và con người

Khả năng tham gia tích cực của các bộ, cơ quan quản lý, các tổ chức tài chính và khu vực tư nhân vào lĩnh vực này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thể chế, năng lực nhân lực và sự phối hợp giữa các bên liên quan cụ thể như:

(1) Xây dựng quy hoạch phát triển và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ then chốt, tạo đột phá của ngành năng lượng;

(2) Xây dựng cơ chế đãi ngộ thích đáng để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực năng lượng;

(3) Ban hành chính sách ưu đãi thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, nguồn nhân lực trình độ cao trong và ngoài nước về làm việc trong lĩnh vực năng lượng; hình thành các nhóm khoa học và công nghệ mạnh đủ giải quyết các nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực năng lượng;

(4) Tăng cường hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và quốc tế để phát triển nguồn nhân lực;

(5) Thông qua các dự án đầu tư để đào tạo, tiếp nhận các công nghệ mới, hiện

đại;


(6) Chú trọng đào tạo nghề để


có đội ngũ công nhân kỹ


thuật, nhân viên

nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại.

Cán bộ ở các bộ, tổ chức tài chính và cơ

quan quản lý của Chính phủ

cần

được trang bị các kỹ năng, từ thiết kế chính sách và quy định đến chuẩn bị, đánh giá, phát triển và cấp vốn cho dự án. Trong chính lĩnh vực NLTT, việc lập kế hoạch cho các nhu cầu kỹ năng và thực hiện các biện pháp xây dựng kỹ năng là rất quan trọng để duy trì tăng trưởng triển khai và tối đa hóa lợi ích việc làm tại địa phương. Đánh giá nhu cầu về năng lực và kỹ năng có thể giúp xác định những khoảng trống và hướng dẫn, nỗ lực giải quyết những vấn đề này với sự cộng tác của các tác nhân trong ngành.

Năng lực thể chế bao gồm cả cấp Chính phủ, bộ ngành và địa phương cần được xác định rõ ràng. Đây là những yếu tố then chốt để hỗ trợ việc tạo ra các thị trường năng động và thu hút đầu tư vào năng lượng tái tạo, SPNLTT. Cũng như với hầu hết các dự án cơ sở hạ tầng, sự rõ ràng về vai trò thể chế (liên quan đến đánh giá, cấp phép và cấp phép dự án) đi kèm bởi các thủ tục minh bạch và hợp lý hóa có thể giảm chi phí giao dịch và làm cho các dự án hấp dẫn hơn. Các thể chế có nhiệm vụ lập pháp rõ ràng, trách nhiệm giải trình và sức khỏe tài chính lành mạnh làm giảm rủi ro của các bên đối tác đối với các hợp đồng và thỏa thuận.

Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức khác nhau và các bên liên quan để đảm bảo rằng cả hai mục tiêu chính sách triển khai và phát triển đều được đáp ứng một cách kịp thời và hiệu quả. Để đạt được tỷ trọng cao của năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng, đặc biệt trong các lĩnh vực sử dụng cuối cùng và sự phát

triển của ngành công nghiệp địa phương đòi hỏi sự phối hợp và lập kế hoạch hiệu quả giữa các cơ quan bộ và các cơ quan thực hiện khác.

3.3.1.3. Nhóm giải pháp về hạ tầng cung ứng năng lượng tái tạo, sản phẩm năng lượng tái tạo

Khi sản lượng NLTT tăng lên cần phải thực hiện các biện pháp để đảm bảo tích hợp vào hệ thống năng lượng một cách hiệu quả về mặt chi phí. Điều này đòi hỏi phải xem xét cụ thể tất cả các khía cạnh của sản xuất, phân phối và tiêu thụ SPNLTT ở các cấp địa phương, vùng và quốc gia, cụ thể:

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng truyền tải và phân phối, tập trung vào các giải pháp nâng cao tính linh hoạt của hệ thống điện để đáp ứng sự tăng lên và thay đổi theo mùa của nhu cầu và nguồn cung điện.

Tăng cường khả năng kết nối giữa các hệ thống điện là một trong những biện pháp quan trọng để cải thiện khả năng tiếp cận lưới điện và độ tin cậy của hệ thống cũng như đáp ứng xu hướng gia tăng biến động theo mùa của năng lượng tái tạo. Việc phát triển lưới điện nhằm tăng cường thương mại điện với chi phí thấp và cho phép tích hợp năng lượng tái tạo biến động.

Từ góc độ dài hạn, thị trường điện NLTT, sản phẩm NLTT cần phải điều

chỉnh để

khuyến khích các dịch vụ

linh hoạt và có khả

năng thiết lập một thị

trường phụ trợ để cho phép các nhà sản xuất, gia công, lắp ráp SPNLTT cụ thể là sản phẩm điện NLTT đóng góp vào việc duy trì sự ổn định và độ tin cậy của lưới điện. Sự kết hợp giữa nguồn điện và các lĩnh vực sử dụng cuối cùng sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tích hợp tỷ trọng cao hơn của năng lượng tái tạo biến đổi.

3.3.1.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ tiếp cận sản phẩm năng lượng tái tạo

Tiếp cận SPNLTT là động lực thiết yếu cho phát triển kinh tế ­ xã hội trong Vùng, đặc biệt là những khu vực vẫn chưa được tiếp cận với lưới điện và những người dựa vào năng lượng Ssinh khối truyền thống để sưởi ấm và nấu ăn. Các giải pháp cải thiện khả năng tiếp cận SPNLTT cần được áp dụng như:.

Khi xác định vai trò của các giải pháp phát triển SPNLTT không nối lưới (hệ thống độc lập và lưới điện nhỏ), các phương pháp và dự án hiện có cần được xem xét và đánh giá tiềm năng mở rộng quy mô của chúng. Tăng cường cung cấp thiết bị khí hóa, Sinh khối và Thủy điện nhỏ để cung cấp năng lượng tiêu thụ và hiệu quả ở các vùng nông sâu vùng xa, vùng chưa được nối lưới điện quốc gia.

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 19/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí