tháng; các kỳ hạn 6 - 24 tháng chỉ còn 9,5%/năm; các kỳ hạn 36, 48 và 60 tháng chỉ còn 8%/năm.
Tuy nhiên,dưới áp lực cạnh tranh, các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động dài hạn với nhiều hình thức gửi kỳ hạn cũng như kèm các hình thức khuyến mãi, tặng thưởng sau khi ngân hàng nhà nước chính thức chính thức bỏ trần lãi suất kỳ hạn dài nhằm giữ chân khách hàng để tránh khách hàng chuyển sang kênh đầu tư khác cũng như thu hút khách hàng từ những ngân hàng khác có lãi suất thấp hơn. Việc đưa lãi suất huy động cao nhằm giúp các ngân hàng huy động được nguồn vốn tốt hơn, từ đó ngân hàng đảm bảo duy trì các chỉ số an toàn tài chính tốt hơn, đồng thời giúp các ngân hàng chủ động hơn về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong những tháng cuối năm.
Bảng 8 : Lãi suất một số ngân hàng thương mại tháng 11/2012
Đơn vị tính: % / năm
Không Kỳ hạn | 1 Tuần | 2 Tuần | 3 Tuần | 1 Tháng | 2 Tháng | 3 Tháng | 6 Tháng | 9 Tháng | 12 Tháng | 13 Tháng | 18 Tháng | 24 Tháng | 36 Tháng | |
VCB | 2 | 2 | 2 | 2 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | 11 | 11 |
Vietinbank | 2 | 2 | 2 | 2 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 12 | 11 | 10 | 10 | 10 |
BIDV | 2 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | |||
NN&PTNT | 2 | 8 | 8.5 | 9 | 9 | 9 | 12 | 12 | 12 | 12 | ||||
SGTT | 2 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 13 | 13 | 12 | 12 | 12 | |||
ACB | 2 | 8.8 | 8.8 | 8.8 | 8.8 | 8.8 | 13 | 13 | 13 | 12 | 12 | |||
SCB | 2 | 8.8 | 8.8 | 8.8 | 8.8 | 8.8 | 13 | 13 | 12 | 12 | 12 | |||
HDBANK | 1.8 | 2 | 2 | 2 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 12 | 12 | 12 | 11 | 11 |
SEABANK | 1.8 | 1.8 | 1.9 | 2 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 12 | 12 | 12 | 12 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Thực Trạng Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Cơ Sở Vật Chất Và Mạng Lưới Hoạt Động:
- Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi cho Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - 9
- Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Nhìn chung mức lãi suất USD của Vietcombank áp dụng cho khách hàng gửi tiết kiệm như nhau so với các ngân hàng khác là 2%/năm. Tuy nhiên, theo bảng lãi suất VND trên,Vietcombank huy động đa dạng ở tất cả các kỳ hạn, nhưng mức lãi
suất huy động của Vietcombank thấp hơn so với các ngân hàng khác ở các kỳ hạn dài. Điều này dẫn tới việc, khi khách hàng không có nhu cầu về vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác thì thông thường họ ưu tiên gửi tiết kiệm kỳ hạn có lãi suất cao và chính vì vậy, khách hàng chuyển từ ngân hàng có lãi suất thấp sang ngân hàng có lãi suất cao. Vì vậy, Vietcombank cần có sự nghiên cứu thị trường, đánh giá và so sánh để có thể xây dựng chính sách lãi suất hợp l , hoặc các chương trình khuyến mại, bốc thăm trúng thưởng … theo nguyên tắc “bán cái khách hàng cần chứ không phải bán cái mình có” để gia tăng khả năng huy động vốn.
2.4.1.2Chất lượng dịch vụ
a.) Các sản phẩm huy động vốn
Tài khoản tiền gửi kỳ hạn, tiết kiệm trả lãi sau:
Đây là sản phẩm cơ bản, truyền thống của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam với kỳ hạn phong phú dưới 12 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng. Loại tiền huy động đa dạng: VND, USD, EUR, AUD, JPY, …với phương thức trả lãi cuối kỳ. Khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành sổ tiết kiệm để dễ theo dòi lãi hàng kỳ với lạoi hình gửi tiết kiệm trả lãi sau hoặc khách hàng không giữ sổ khi gửi loại hình tiền gửi kỳ hạn mà vẫn có thể theo dòi tài khoản kỳ hạn của mình thông qua chương trình internet-banking. Thủ tục gửi tiền đơn giản chỉ cần xuất trình chứng minh nhân dân và khi đến hạn, nếu khách hàng không có nhu cầu rút hoặc nộp thêm và sổ cũng như tài khoản tiền gửi kỳ hạn thì ngân hàng tự động gia hạn tiếp kỳ hạn mới được áp dụng với mức lãi suất niêm yết tại thời điểm đáo hạn.
Tiết kiệm trả lãi trước:
Đây là loại hình gửi tiết kiệm mà hình thức trả lãi là nhận trước tiền lãi của cả kỳ hạn gửi ngay khi gửi tiền.Lãi suất áp dụng được xác định dựa trên mức lãi suất tiết kiệm cuối kỳ cùng kỳ hạn và được công bố từng thời kỳ. Vietcombank huy động tiết kiệm trả lãi trước với bốn kỳ hạn : 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng với ba loại tiền: VND, USD, và EUR.
Ngay tại đầu kỳ gửi tiết kiệm, khách hàng sẽ được thanh toán tiền lãi:
Số tiền trả lãi trước = Gốc x Lãi suất trả trước x Số ngày của kỳ hạn gửi/360 Khách hàng được thanh toán trước hạn khi có nhu cầu nhu cầu nhưng chỉ
hưởng lãi suất không kỳ hạn cho số ngày thực gửi.Trường hợp lãi khách hàng được hưởng khi thanh toán trước hạn nhỏ hơn tổng số lãi khách hàng đã nhận đầu kỳ, hệ thống sẽ tự động khấu trừ phần chênh lệch lãi này vào gốc trước khi trả cho khách hàng.Vào ngày đến hạn khách hàng được quyền nộp thêm hoặc rút một phần tiền gốc, tất toán sổ tiết kiệm hoặc tiếp tục gửi tiền. Nếu tiếp tục gửi, số tiền gốc trên sổ tiết kiệm tự động đổi sang kỳ hạn mới với lãi suất xác lập tại thời điểm gia hạn.
Tiết kiệm trả lãi định kỳ:
Đây là loại hình gửi tiết kiệm Vietcombank huy động ở các kỳ hạn gửi: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 48 tháng, 60 tháng và với ba loại tiền là VND, USD, EUR với chu kỳ trả lãi là định kỳ hàng tháng, hàng quý. Ngoài ra Vietcombank áp dụng lãi suất bậc thang cho các kỳ hạn dài trên 12 tháng, tiền gửi VN từ 200 triệu đồng trở lên tiền gửi EURtừ 10.000 EUR trở lên như sau: Lãi suấu ưu đãi = Lãi suất Tiết kiệm trả lãi định kỳ cùng kỳ hạn + 0.12%/năm
Nhìn chung thì mức lãi suất tiết kiệm trả lãi định kỳ của Vietcombankhuy động thấp hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần. Vì vậy, đối với các khách hàng có thu nhập chính từ tiền lãi của ngân hàng, họ chuyển sang gửi ở các ngân hàng mà mức lãi suất cao hơn. Nếu như Vietcombank không có chính sách chăm sóc khách hàng cũng như chính sách khuyến mãi, trả thưởng không tốt thì cùng với mức lãi suất Vietcombank đang huy động thì khách hàng lựa chọn gửi tại các ngân hàng khác có lợi hơn.
Tiền gửi tự động
Đây là sản phẩm huy động vốn cung cấp tính năng chuyển tiền tự động giữa các tài khoản của khách hàng vào ngày xác định mà đến ngày đó khách hàng không cần phải đến ngân hàng đẩ thực hiện nộp thêm vào sổ tiết kiệm kiệm của mình. Sản phẩm này áp dụng cho khách hàng có thu nhập ổn định và được thực hiện chi trả lương qua tài khoản không kỳ hạn của Vietcombank. Vào ngày chuyển tiền, số dư của tài khoản tiết kiệm tự động được cộng thêm số tiền chuyển và tính theo lãi suất
có kỳ hạn của tài khoản tiết kiệm tự động vào thời điểm hệ thống xử lý cuối ngày. Đến kỳ trích tiền mà tài khoản không kỳ hạn không có hoặc không đủ tiền thì tài khoản tiết kiệm tự động không bị tất toán trước hạn, khôngbị phạt lãi, … mà số dư hiện tại trên tài khoản tiết kiệm tự động được tiếp tục chuyển sang kỳ hạn mới theo đúng kỳ hạn mà khách hàng đăng k ban đầu và khi có nhu cầu thì khách hàng có thể được rút trước hạn.
Hạn chế của sản phẩm tiết kiệm tự động này đó là quy định số tiền chuyển phải từ 3.000.000 VND và 300 USD trở lên. Việc quy định số tiền chuyển như vậy sẽ hạn chế rất nhiều khách hàng có thu nhập thấp hơn không thể tham gia sản phẩm này, dẫn tới việc khi trả lương xong thì họ sẽ rút hết tiền lương của mình để chuyển sang gửi tại các ngân hàng mà giờ giờ giao dịch thuận tiện hơn cho họ.
Tiền gửi trực tuyến:
Với mục tiêu gia tăng tiện ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ VCB – Ibanking, đồng thởi đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, Tiền gửi trực tuyến được ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam triển khai từ ngày 05/04/2012. Tiền gửi trực tuyến là sản phẩm cho phép khách hàng gửi hoặc rút tiền tiết kiệm qua internet. Sử dụng sản phẩm này, khách hàng có thể truy cập website của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam để chuyển từ tài khoản thanh toán (lãi suất thấp) sang tài khoản tiền gửi trực tuyến để hưởng lãi suất cao hơn.
Dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam phát triển hướng tới khẩu hiệu “ Ngân hàng ở nơi bạn muốn”, giờ được bồi đáp bằng sản phẩm tiền gửi trực tuyến, làm hấp dẫn hơn khẩu hiệu trên khi khách hàng có thể gửi tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi. Sản phẩm hướng tới khách hàng trẻ, hiện đại, tiếp cận công nghệ ngân hàng điện tử.Sau hơn 01 tháng triển khai, ngày 18/05/2012, doanh số sản phẩm đạt hơn 500 tỷ đồng, số lượng khách hàng tham gia gửi tiền lên đến 9.000 khách hàng. Đồng thời sản phẩm cũng mang lại lợi ích cho ngân hàng: tiết kiệm nguồn lực con người, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, tăng cường tối đa nguồn vốn huy động. Với sức mạnh về công nghệ, tính tiện ích của sản phẩm, chắc chắn sản phẩm Tiền gửi trực tuyến sẽ trở thành một trong những sản phẩm chủ
đạo trong danh mục sản phẩm huy động vốn của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Tuy nhiên, cũng như sản phẩm tiết kiệm tự động, sản phẩm tiết kiệm trực tuyến có hạn chế là huy động với số dư tối thiểu 3.000.000 đồng và chỉ cho mở mới hoặc tất toán tài khoản tiết kiệm chứ khộng cho nộp thêm hoặc rút ra một phần.Vì vậy khách hàng muốn nộp thêm vào tài khoản tiết kiệm tự động phải làm thêm một thao tác đó là tất toán tài khoản cũ sau đó mới mở mới thêm hoặc nếu không muốn tất toán tài khoàn tiết kiệm thì chỉ có một cách là mở mơi. Vì vậy dẫn tới việc khách hàng mở quá nhiều tài khoản sẽ rất khó theo dòi.
b.) Dịch vụ thẻ:
Đi tiên phong tại thị trường Việt Nam với trên 20 năm kinh nghiệm phát hành và thanh toán, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam (Vietcombank) là ngân hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ - dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và tiện lợi nhất hiện nay.Với kỷ lục “Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng nhất Việt Nam” được Bộ sách kỷ lục Việt Nam công nhận vào ngày 28/06/2008 và là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán cả 6 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới mang thương hiệu Visa, MasterCard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay, đến nay, Vietcombank luôn dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam. Sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đang được hơn 5 triệu khách hàng lựa chọn đó là: Vietcombank Connect24, thẻ ghi nợ quốc tế: Vietcombank Connect24 Visa và Vietcombank Mastercard hoặc các sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp mang các thương hiệu nổi tiếng toàn thế giới: Visa, MasterCard và American Express.
Bảng9 : Bảng Thị phần doanh số thanh toán thẻ ATM của VCB qua các năm
Đơn vị tính: %
2010 | 2011 | 2012 | |
Thị phần doanh số thanh toán thẻ ATM | 30.7% | 30% | 29% |
Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm
Bảng10 : Bảng Thị phần doanh số chuyển tiền mạng lưới POS của VCB
Đơn vị tính: %
2010 | 2011 | 2012 | |
Thị phần doanh số chuyển tiền mạng lưới POS | 27% | 26,2% | 26% |
Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm
Bảng11 : Bảng Thị phần doanh số thanh toán thẻ quốc tế của VCB
Đơn vị tính: %
2010 | 2011 | 2012 | |
Thị phần doanh số thanh toán thẻ quốc tế | 53% | 53% | 50% |
Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm Bảng12 : Bảng Thị phần số máy ATM của VCB
Đơn vị tính: %
2010 | 2011 | 2012 | |
Thị phần số máy ATM | 16% | 15% | 14% |
Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm
VCB còn là ngân hàng đứng đầu về thị phần dịch vụ thẻ.Đến nay, hệ thống thanh toán của Vietcombank đạt gầnkhoảng 1.700 ATM và 22.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của Quý khách trong và ngoài nước. Năm 2012 VCB chiếm 26% thị phần doanh số chuyển tiền mạng lưới POS, 29% doanh số thanh toán thẻ ATM, 50% doanh số thanh toán thẻ quốc tế và 16% thị phần về số máy ATM trên toàn thị trường. Mặc dù thị phần trên thị trường có xu hướng giảm do có hơn 40 ngân hàng tham gia vào thị trường thẻ tại Việt Nam, tuy nhiên VCB vẫn là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam về số lượng thẻ phát hành, về số lượng máy ATM và đơn vị chấp nhận thẻ. Được sự chú trọng đầu tư nguồn lực đặc biệt, hệ thống thanh toán thẻ VCB không ngừng mở rộng và phát triển một cách mạnh mẽ, từ việc tăng cường các điểm ATM, POS, hoàn thiện đường truyền đến phát triển trung tâm thanh toán và dữ liệu. Trong tương lai, VCB sẽ tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động thẻ bằng việc tích cực đầu tư cho cơ sở hạ tầng, mở rộng các dịch vụ thanh toán mới, hướng tới
mục tiêu góp phần hiện đại hóa hệ thống thanh toán, thúc đẩy phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.Ngoài tính năng rút tiền mặt, chuyển khoản cùng hệ thống, khách hàng giao dịch tại máy ATM có thể thực hiện thanh toán cho các hóa đơn dịch vụ như: thanh toán tiền điện, nước, tiền bảo hiểm, nạp tiền điện thoại trả trước hoặc có thẻ nạp tiền vào các ví điện tử để chơi trò chơi trên mạng
Vietcombank luôn đặt yếu tố an toàn cho người sử dụng, từ nghiệp vụ giao thẻ, mật khấu sử dụng (pin), đến tiếp tiền, kiểm đếm, … đều theo một quy trình an ninh nghiêm ngặt. Các nghiệp vụ liên quan đến kiểm đếm tiền mặt đều đảm bảo ít nhất ba người được giám sát bởi camera. Mọi giao dịch liên quan đến thẻ đều được hệ thống ghi lại một cách tự động đồng thời mỗi địa điểm lắp đặt máy ATM đều có camera hỗ trợ việc ghi nhận các giao dịch của chủ thẻ nhằm giúp nhận dạng các nhân vật giả danh chủ thẻ thực hiện giao dịch.
Ngoài tính năng rút tiền mặt, chuyển khoản cùng hệ thống, khách hàng giao dịch tại máy ATM có thể thực hiện thanh toán cho các hóa đơn dịch vụ như: thanh toán tiền điện, nước, tiền bảo hiểm, nạp tiền điện thoại trả trước hoặc có thẻ nạp tiền vào các ví điện tử để chơi trò chơi trên mạng
Với sự cạnh tranh gay gắt, hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần liên tiếp đưa ra các chính ưu đãi về thẻ như: phát hành miễn phí thẻ ATM, miễn phí chi trả lương qua thẻ ATM, … Dẫn tới việc thị phần thẻ Vietcombank có sự chia sẻ với các ngân hàng bạn. Hơn nữa, việc phát hành thẻ của Vietcombank lại được thực hiện tập trung tại một số chi nhánh lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, … các chi nhánh còn lại chỉ nhận yêu cầu phát hành sau đó chuyển yêu cầu đến trung tâm phát hành trên. Thẻ dược vận chuyển qua đường bưu phẩm từ trung tâm phát hành thẻ đến các chi nhánh yêu cầu, dân đến việc chậm trễ. Trong khi các ngân hàng khác hẹn khách hàng quay lại nhận thẻ chỉ từ 1 đến 2 ngày hoặc tối đa là 1 tuần thì ở một số chi nhánh Vietcombank thì phải hẹn khách đến 1 tháng. Việc chậm trễ này kéo theo việc do chưa có thẻ nhưng lại được chi trả lương vào tài khoản nên khách hàng tập trung vào thời điểm chi trả lương rút tiền mặt tại quầy giao dịch. Do vậy, khách hàng phản ánh giao dịch viên thực hiện còn chậm dù số
lượng tiền của mỗi giao dịch không nhiều.Ngoài ra việc phát hành thẻ chậm khiến cho doanh nghiệp so sánh và lựa chọn ngân hàng phát hành thẻ cho công nhân nhanh để thuận tiện việc chi trả lương của doanh nghiệp.
Hơn nữa, do thói quen sử dụng tiền mặt đã lâu và phần lớn khách hàng tại Việt Nam đều mới bước đầu làm quen với việc sử dụng thẻ, thêm nữa việc khách hàng của các ngân hàng bạn thực hiện giao dịch tại máy ATM Vietcombank nên dẫn tới việc khách hàng xếp hàng dài trước máy ATM vào ngày lĩnh lương là chuyện thường mặc dù hệ thống máy ATM của Vietcombank lớn hơn so với các ngân hàng khác.
Vì vậy, Vietcombank cần chuyển giao công nghệ phát hành thẻ đến các chi nhánh cũng như bố trí lắp đặt máy ATM lại các địa điểm hợp l , an toàn và thuận tiện cho khách hàng.
c.) Phát triển các dịch vụ tiện ích gia tăng
- Dịch vụ thutiền , chi tiền tại địa điểm chỉ định
Đây là dịch vụ giúpkhách hàng nộp hoặc rút tiền tại địa điểm theo hợp đồng đã k kết mà không cần đến trụ sở của Vietcombank. Dịch vụ này giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cũng như tránh được những rủi ro liên quan đến khâu cất tiền, vận chuyển tiền.
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ:
Đây là dịch vụ Vietcombank thực hiện thu tiền hoặc chi tiền cho khách hàng của doanh nghiệp mở tài khoản tại Vietcomank tại địa điểm của doanh nghiệp hoặc tại địa điểm bất kỳ do doanh nghiệp chỉ định. Ngoài những tiện ích như dịch vụ thu tiền, chi tiền tại địa điểm chỉ định đem lại thì dịch vụ này còn giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro tiền giả và sai sót trong kiểm đếm.
- Dịch vụ xác nhận khả năng tài chính
Dịch vụ xác nhận khả năng tài chính cho mục đích hoàn tất thủ tục cấp visa đi du học, du lịch, đi xuất khẩu lao động, … Tùy loại hình ký quỹ của khách hàng, ngân hàng sẽ có mức thu phí cụ thể, tuy nhiên mức phí này cũng không đáng kể nhưng quan trọng ngân hàng có thể huy động từ khách hàng với nguồn vốn ký quỹ.