Kinh Nghiệm Mở Rộng Huy Động Vốn Từ Các Ngân Hàng Thương Mại Trong Nước Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Dân – Chi Nhánh


các qui định của Chính phủ và của NHTW. Thay đổi chính sách của nhà nước, của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như khả năng thu hút vốn của NHTM. Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.

Thông tin đại chúng: Chính phương tiện truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả năng khai thác vốn của NHTM, bởi chính nó là thứ chuyển tải những thông tin về các chính sách, tiện ích của NHTM đến mọi người, để mọi người có thể hiểu về lợi ích của mình kho gửi tiền vào ngân hàng.

Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng qui mô huy động vốn của NHTM.

Môi trường văn hoá như tâm lý, tập quán, thói quen sử dụng tiền của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các TCTD hay quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản, động sản, chứng khoán.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi NH. Cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa các NHTM với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. KH có tiền nhàn rỗi có thể đầu tư trực tiếp vào mua chứng khoán của Chính phủ và công ty. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng do các yếu tố: Thay đổi chính sách về tài chính - tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, xu hướng chứng khoán hoá.

Với vai trò là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, thông qua các nghiệp vụ HĐV trung và dài hạn của mình, các NHTM đã góp phần quan trọng trong việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu vốn, góp phần đảm bảo mở rộng kinh doanh NH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội và thực hiện Chính sách tiền tệ quốc gia.

Nhân tố chủ quan‌


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

Các hình thức huy động vốn

Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn, về loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ càng đa dạng và phong phú, KH càng có nhiều sự lựa chọn nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của mình. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cần đi cùng với nâng cao chất lượng và tiện ích của sản phẩm dịch vụ. Chất lượng và sự tiện ích của sản phẩm dịch vụ càng cao, càng gia tăng mức độ hài lòng của KH. Từ đó, NH sẽ thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi. Bên cạnh đó, các tiện ích đi kèm cũng góp phần làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với KH, nâng cao tính cạnh tranh của NH.

Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Tiền Giang - 5

Chính sách lãi suất

Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào NH. Ngày nay, có rất nhiều sự lựa chọn cho mọi người. Vì thế, họ sẽ ưu tiên cho yếu tố lãi suất cao nếu như các NH có cùng các hệ số an toàn cũng như các tiện ích mà ngân hàng đó cung cấp. Điều này hoàn toàn hợp lý vì nhà đầu tư nào cũng muốn khoản đầu tư của mình sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất.

Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp và dân cư gửi và cho vay. Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới quy mô của nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, không phải loại lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm tới lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản… từ đó đưa ra quyết định có nên gửi tiền vào NH hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào NH với mục đích chính là thanh toán. Do đó nguồn tiền huy động này ảnh hưởng rất nhiều bởi kỹ thuật, công nghệ của NH cũng như khả năng thanh toán và cho vay vì lượng tiền của các doanh nghiệp luôn luân chuyển và


biến động theo nhu cầu thanh toán.


Chính sách khách hàng

KH có nhiều cơ hội lựa chọn NH, mà theo họ là thuận tiện hơn chứ không chỉ là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Do đó, các NH nhận thấy cũng cần có chiến lược KH đúng đắn trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong HĐV nói riêng.

Trước tiên, NH cần hiểu được động cơ, thói quen và những mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng KH gửi tiền thông qua phân tích lợi ích của KH. Mục đích gửi tiền của doanh nghiệp thường là nhờ NH quản lý, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng lãi. Mục đích của tiền gửi trên loại tài khoản khác nhau cũng rất khác nhau như tiền gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để giành tiền cho tiêu dùng, đầu tư trong tương lai đồng thời hưởng lãi. Bên cạnh đó, các NH cũng xem xét đặc điểm đối tượng khách hàng mà NH tài trợ (xem xét nhu cầu đầu tư, hình thức tài trợ, thị hiếu của KH).

Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

Cơ sở vật chất của NH góp phần tạo dựng hình ảnh của NH trong mắt KH. Một NH có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp KH yên tâm hơn khi gửi tiền vào NH. Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của NH là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV của NH. Nếu NH chưa có mạng lưới hoạt động rộng khắp, chưa mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở những địa bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các NH khác, NH sẽ bị giảm tính cạnh tranh đối với hoạt động HĐV ở các địa bàn này.

Đội ngũ nhân sự

Hoạt động HĐV là một hình thức bán hàng trực tiếp, do vậy trình độ chuyên môn, thái độ và phong cách giao dịch của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên NH có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp NH vận hành tốt hệ thống của mình nhằm đạt được mở rộng kinh doanh tốt nhất. Đối với hoạt động HĐV tiền gửi, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về nghiệp vụ, thao tác thành thạo, thái độ


niềm nở, ân cần với KH sẽ tạo ấn tượng và cảm giác tốt đối với KH, thu hút ngày càng nhiều KH giao dịch cũng như gửi tiền tại NH.

1.3. Kinh nghiệm mở rộng huy động vốn từ các ngân hàng thương mại trong nước và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân – Chi nhánh Tiền Giang‌

1.3.1. Kinh nghiệm của BIDV – Chi nhánh Tiền Giang‌


Trên cơ sở kế hoạch huy động vốn do Hội sở chính giao, BIDV – Chi nhánh Tiền Giang tổ chức phân giao kế hoạch đến các Phòng, tổ từ đó các Phòng, tổ phân giao trực tiếp đến từng các bộ của mình. Phòng Quan hệ khách hàng là đầu mối và thường xuyên quan tâm đẩy mạnh công tác huy động vốn: duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiện có, chủ động nghiên cứu thị trường để có phương án mới hợp lý hơn, đặc biệt là trong công tác huy động tiền gửi dân cư.

Bám sát định hướng chiến lược hoạt động của ngành, tích cực mở rộng các hình thức huy động vốn và đầu tư tín dụng nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn. Cố gắng tạo mối quan hệ huy động - sử dụng vốn chặt chẽ đối với các thành phần kinh tế, các ngành nghề trọng điểm được nhà nước chú trọng phát triển cũng như không ngừng củng cố các đơn vị khách hàng truyền thống của chi nhánh.

Thực hiện tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng nhiều hình thức theo hướng coi tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng là trọng tâm trên cơ sở nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán, mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tăng nhanh số lượng khách hàng tới mở tài khoản giao dịch.

Đẩy mạnh huy động nguồn tiền gửi không kỳ hạn để giảm chi phí vốn, tăng cường cạnh tranh lãi suất cho vay. Ngoài ra, BIDV – Chi nhánh Tiền Giang còn chú trọng cân bằng các kỳ hạn gửi tiền, cả ngắn hạn, trung và dài hạn đảm bảo cân bằng về hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, việc huy động vốn cũng phải tập trung vào nguồn vốn từ dân cư, giảm lệ thuộc vào các tổ chức kinh tế hay định chế tài chính lớn, giảm áp lực phụ thuộc và đảm bảo nguồn vốn ổn định, lâu dài.

1.3.2. Kinh nghiệm của Sacombank – Chi nhánh Long An‌


Sacombank Long An đã củng cố và tăng cường phát huy mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống từ nhiều năm. Đồng thời, chi nhánh cũng mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức này.

Phát huy tốt vai trò của công cụ lãi suất, nắm bắt kịp thời sự biến động lãi suất của thị trường, áp dụng biểu lãi suất linh hoạt trong phạm vi quyền hạn được phép của chi nhánh để vừa thu hút được khách hàng mới, vừa đảm bảo yêu cầu hiệu quả trong kinh doanh để phát triển ổn định lâu dài.

Công tác thu chi tiền mặt và thanh toán nhanh nhạy, an toàn, chính xác theo đúng yêu cầu của khách hàng.

Cải tiến quy trình nghiệp vụ, đổi mới tác phong giao dịch. Điều đó đã góp phần đưa tốc độ phát triển nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày một tăng cao.

Có nhiều biện pháp tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược khách hàng như khuyến khích khách hàng bằng lợi ích vật chất, bằng cách tặng quà cho khách hàng đến gửi tiền.

Trang bị và lắp đặt thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu

thanh toán.


1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi‌

nhánh Tiền Giang


Mở rộng các hình thức huy động mọi nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư, mọi thành phần kinh tế - xã hội. Hiện nay, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Để khai thác tối đa những nguồn vốn này, các NHTM ở Việt Nam cần đa dạng các hình thức huy động: Trong đó, cần phát triển các công cụ huy động như: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu (bằng VND, USD), tiết kiệm bằng vàng; đa dạng hóa các kỳ hạn huy động, các phương thức trả lãi, trả gốc, không chỉ chú trọng vào món lớn mà cả những món nhỏ lẻ. Để tăng khả năng cạnh tranh các ngân hàng lớn hiện nay triển khai nhiều sản phẩm huy động tiền gửi có lãi suất huy động hấp dẫn, kết hợp với các ưu đãi như quà tặng, cơ hội trúng thưởng, tích


lũy điểm thưởng khi sử dụng thẻ của ngân hàng mua hàng hoá và được quy đổi điểm thưởng thành hàng hoá hay dịch vụ khác. NCB – Chi nhánh Tiền Giang có thể áp dụng các hình thức ưu đãi này khi phát triển sản phẩm, đặc biệt là hình thức tích lũy điểm thưởng giúp ngân hàng kết hợp đồng thời giữa việc thu hút nguồn vốn, phát triển sản phẩm thanh toán và các sản phẩm huy động vốn.

Mở rộng hệ thống mạng lưới huy động: Các NHTM thường tập trung mở rộng mạng lưới ở các thành phố lớn mà thiếu sự quan tâm đến việc thu hút vốn ở những vùng sâu, vùng xa. Để thu hút được nguồn vốn còn bỏ ngỏ này, NCB nên xây dựng mô hình ngân hàng di động ở các vùng sâu, vùng xa đó để có thể tiết kiệm được chi phí, thời gian đi lại cho khách hàng. Trong khi lãi suất tiền gửi không tăng thì thu nhập của khách hàng vẫn có thể tăng lên, mang lại lợi ích cho khách hàng, khách hàng sẽ đến với ngân hàng nhiều hơn.

Các ngân hàng lớn trên thế giới cũng rất chú trọng việc cạnh tranh dựa trên chất lượng dịch vụ và uy tín. Một số ngân hàng lớn có mạng lưới giao dịch rộng khắp thế giới đã tận dụng ưu thế này để phát triển sản phẩm ưu đãi dành cho khách hàng đã có tiền gửi tại ngân hàng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng khi thực hiện giao dịch thanh toán tại các điểm giao dịch ở các quốc gia khác nhau một cách đơn giản, nhanh chóng. Với đội ngũ chuyên viên tư vấn có kinh nghiệm các ngân hàng trên thế giới có thể cung cấp cho khách hàng của ngân hàng những dịch vụ hỗ trợ và tư vấn về tài chính, đầu tư và lựa chọn những sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu từng khách hàng. Bên cạnh phát triển các sản phẩm tiền gửi, việc xây dựng đội ngũ nhân viên và triển khai các dịch vụ tư vấn cũng sẽ là một chiến lược phát triển giúp thu hút khách hàng giao dịch gửi tiền.

Chú trọng phát triển công nghệ thông tin bởi công nghệ thông tin liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung và chất lượng dịch vụ huy động vốn nóiriêng. Để theo kịp xu thế phát triển của NHTM hiện đại, NCB đề ra nhiệm vụ phát triển SPDV đó là đa dạng hóa và nâng cao chất lượng SPDV huy động vốn trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng ngày càng đa dạng của khách hàng.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1‌


Chương 1 của luận văn đã trình bày cơ sở lý luận về huy động vốn và mở rộng huy động vốn của NHTM. Trong đó, những lý luận cơ bản về mở rộng huy động vốn của NHTM như khái niệm, vai trò, sự cần thiết phải mở rộng huy động vốn, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng huy động vốn của NHTM. Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu bài học kinh nghiệm về huy động vốn của các NHTM và rút ra kinh nghiệm về mở rộng huy động vốn cho NCB – Chi nhánh Tiền Giang. Đây là khung lý thuyết nền tảng cho phân tích thực trạng ở chương 2.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN – CHI NHÁNH TIỀN GIANG‌‌‌

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Tiền Giang‌


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân‌

– Chi nhánh Tiền Giang


- Địa chỉ: 12B6-12B7, Nguyễn Trãi, Phường 7, Tp Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang.

Điện thoại: (073)3975963, Fax: (073)397592


- Tên viết tắt: NCB Tiền Giang


- Tên Tiếng Anh:NCB - National Citizen Bank-Tien Giang Branch


- Email: ncb@ncb-bank.vn


- Mã số thuế: 1700169765 – 009 cấp ngày 06/08/2009


- Website: http://www.ncb-bank.vn


- Người đại diện: Nguyễn Văn Tường


- Địa chỉ người đai diện: ấp 1, xã Đạo Thạnh, Tp Mỹ Tho, Tiền Giang.


- Ban Giám đốc NCB Tiền Giang


Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Tiền Giang tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt (Navibank) chính thức được thành lập vào ngày 05/08/2009, là chi nhánh cấp 1 có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống ngân hàng Quốc Dân. Chi nhánh luôn là chi nhánh tiên phong và năng nỗ trong việc phát triển các dịch vụ mới, ứng dụng hiện đại và định hướng theo nhu cầu của khách hàng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận‌


NCB Tiền Giang có tổng số cán bộ công nhân viên là 35. Trong đó gồm:


- Ban giám đốc: 1 Giám đốc trung tâm doanh nghiệp và 1 giám đốc trung tâm bán lẻ.

- Trung tâm bán lẻ: 2 trưởng bộ phân, 6 chuyên viên

Xem tất cả 80 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí